cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2016/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất Sơ thẩm Hành chính

  • 1398
  • 17

Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất

11-01-2016
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung người khởi kiện bà NĐ_Đỗ Thị Tiên có ông Vũ Khắc Điệp là đại diện trình bày: Hộ bà NĐ_Đỗ Thị Tiên do bà làm chủ hộ được BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 903170 ngày 09/01/2003 có diện tích 2.431 m2 thuộc thửa đất số 468, 469, tờ bản đồ số 13 và Quyền sử dụng đất số 00957 có diện tích 1200 m2 cấp ngày 07/02/2002 thuộc thửa đất số 1517, tờ bản đồ số 13. Hộ gia đình của bà NĐ_Tiên gồm có 07 nhân khẩu là: Bà NĐ_Đỗ Thị Tiên- sinh năm 1945, ông Phạm Thanh Thiện- sinh năm 1964, ông Phạm Hiền Minh- sinh năm 1989, bà Phạm Thị Minh Tâm- sinh năm 1992, ông Phạm Minh Đức- sinh năm 1996, ông Phạm Minh Trí- sinh năm 1999 và Phạm Minh Đạt- sinh năm 2004.


04/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 1015
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà, đất: Năm 1999 vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân có đặt cọc và đến ngày 25/6/2000 có mua (giấy sang nhượng hoa màu) của ông Nguyễn Đình Vy Phong phần đất diện tích 70m2 trên đất có nhà cấp 4 diện tích 42m2 mái tôn, nền xi măng, tường gạch. Diện tích đất thực tế vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân quản lý sử dụng từ năm 1999 đến thời điểm thu hồi đất thực hiện dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD là 286,8 m2 bao gồm 70m2 đất mua của ông Phong và 216,8m2 đất công thổ. Năm 2000, vợ chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân làm thêm 01 nhà ngang 3,5m, dài 08m trên diện tích đất 70m2 mua của ông Phong và đến năm 2003 làm thêm quán nước diện tích 50m2 trên phần đất 216,8m2. Trong quá trình sử dụng đất bà NĐ_Lãnh, ông LQ_Trân không đăng ký kê khai nhà, đất theo quy định. Ông Nguyễn Đình Vy Phong có đăng ký nhà, đất ngày 04/12/1999.


13/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 1159
  • 21

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng

15-09-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04/5/2015, bản tự khai ngày 25/6/2015, biên bản đối thoại ngày 06/7/2015 đại diện ủy quyền của người khởi kiện là ông Thân Bình trình bày: Ngày 14/5/2009 BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định hành chính số 687/QĐ-UBND-BT về việc Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và bàn giao mặt bằng 225,3m2 đối với hộ bà NĐ_Nguyễn Thị Sa bị ảnh hưởng trong dự án công trình thủy lợi bờ hữu ven sông Sài Gòn tại phường TX, Quận X với tổng số tiền bồi thường là 31.640.332 đồng. Không đồng ý với phương thức chiết tính tiền bồi thường thu hồi đất tại quyết định trên bà NĐ_Nguyễn Thị Sa đã khiếu nại và sau đó khởi kiện tại Tòa án nhân dân Quận X.


32/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 619
  • 25

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

18-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 21/5/2012, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 6584/QĐ-UBND về việc điều chỉnh nội dung Điều 1 tại Quyết định số 5206/QĐ-UB ngày 01/11/2005 ban hành kèm theo Bảng chiết tính điều chỉnh số 12/TML-ĐCBS ngày 09 tháng 4 năm 2012. Theo Quyết định này, BĐ_UBND Quận X cho rằng phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu năm không phải đất ở. Từ đó áp giá chiết phần đất này theo loại đất nông nghiệp lâu năm với giá 200.000 đồng/m2. Ông NĐ_Minh nhận thấy Quyết định bồi thường nêu trên xác định phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu là chưa phù hợp, thiếu căn cứ vì Theo Giấy xác nhận hồ sơ pháp lý nhà đất số 349/UBND-XN ngày 16/9/2011 của LQ_UBND Phường TML trên phần diện tích đất trên có căn nhà lá tự cất từ năm 1976; có công trình phụ gồm chuồng gà, nhà kho, nhà vệ sinh, và hiên; Phần diện tích đất đã cấp giấy CNQSDĐ cho ông NĐ_Minh có thửa 307 diện tích 102 m2, mục đích sử dụng: “Thổ” Hiện tại: không có tranh chấp.


13/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 872
  • 15

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

14-07-2014
TAND cấp huyện

Nhà - đất diện tích 291.6 m2 thuộc thửa đất số 64 - 74, tờ bản đồ 35, tọa lạc tại 15/53 Quốc lộ 1 A, khu phố 6, phường LT, quận TĐ của ông NĐ_Chín bị giải tỏa và được đền bù theo quyết định số 1544/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương (viết tắt là quyết định 1544/QĐ-UBND) có nguồn gốc của bà Đào Thị Thâu đứng bộ, sau đó bà Thâu không sử dụng bán cho Ty Công Chánh để sử dụng làm xa lộ Biên Hòa và xa lộ Đại Hàn. Năm 1968, chế độ cũ sử dụng làm bãi rác Đô Thành. Cũng năm 1968, bà Trương Thị Dậu về sử dụng đất, sau khi bà Dậu chết, con gái bà Dậu tên Tô Thị Kim Hoa và chồng là Tống Văn Ba tiếp tục quản lý sử dụng đất. Sau đó, bà Hoa và ông Ba cho con trai tên Tô Thành Long và con dâu tên Trần Thị Lý sử dụng. Năm 1998, ông Long, bà Lý sang nhượng lại 01 phần nhà- đất cho bà Bùi Phương Liên, bà Liên sử dụng và có kê khai đăng ký nhà, đất theo Nghị định 60 CP, Nghị định 88 CP và quyết định 3376 của UBND Thành phố HCM vào sổ địa chính số 70133230866, tờ bản đồ số 5, thửa 249 do ban kê khai đăng ký phường LT ghi.