- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp quyền sử dụng đất
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 49/2013/DSST
- Ngày tuyên án: 25-04-2013
- Kết quả vụ việc: Không chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 74; Điều 32; Điều 238 )
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 688)
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản l Điều 136)
16/2014/DS-ST: Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 8574
- 635
1) Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01TP/CC-STC/HĐGD ngày 29/12/2009 trị giá 150.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là vô hiệu. 2) Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2009 trị giá 230.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là hợp pháp.
736/2016/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4378
- 64
Vào ngày 03/10/2011, bà NĐ_Lê Thị Thanh Thảo được LQ_Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất số CH 01698 tại thửa số 537, tờ bản đồ số 5, xã TK, huyện BC với diện tích là 1570,7m2. Nguồn gốc đất do bà NĐ_Thảo và chồng bà NĐ_Thảo là ông LQ_Nguyễn Hữu Trọng nhận chuyển nhượng từ ông Ngô Thành Quí và bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh. Sau khi nhận đất, bà NĐ_Thảo đã tiến hành làm hàng rào trên diện tích đất này thì bị ông BĐ_Đinh Ngọc Ân, bà BĐ_Huỳnh Thị Kim Ý ngăn cản với lý do ông bà cho rằng bà NĐ_Thảo lấn sang phần đất của ông bà. Sau đó; phía ông BĐ_Ân, bà BĐ_Ý đã tự ý trồng trụ xi măng và rào lưới B40 lấn sang phần đất của bà NĐ_Thảo, ông LQ_Trọng. Theo kết quả đo vẽ của Công ty TNHH đo vẽ Vạn Phú Hưng thì phần đất mà bà NĐ_Thảo, ông LQ_Trọng bị lấn chiếm có diện tích là 40,9m2. Tuy nhiên, theo Bản đồ hiện trạng vị trí của Công ty TNHH đo đạc - thiết kế – xây dựng dịch vụ bất động sản Hoàng Long lập ngày 12/01/2014 thì phần diện tích đất bị lấn chiếm là 39,5m2.
135/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3661
- 151
215/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3314
- 110
Vào năm 1990, ông Tài và bà Truyền lúc đó còn sống đã xây dựng lại căn nhà, dỡ bỏ hàng cột gỗ bên trái, sử dụng nhờ vách tường nhà 336 ĐVB mà không xây vách riêng. Còn bên phải không dỡ bỏ hàng cột do ông Cương và bà Năm đề nghị ông Tài và bà Truyền để lại cho ông bà sử dụng, khi nào ông bà xây dựng nhà thì sẽ trả lại đất vì nếu tháo dỡ hàng cột thì nhà 340 ĐVB sẽ bị sập do không có gì chống đỡ. Do giữa hai nhà có quan hệ thân thiết nên việc ông Cương, bà Năm đề nghị nêu trên không làm giấy tờ, đồng thời ông Tài và bà Truyền đã xây bức tường riêng, sát nhà 340 ĐVB để sử dụng cho đến nay. Vách sau của căn nhà 338 ĐVB cũng là vách riêng. Sau khi ông Tài và bà Truyền xây dựng nhà được một thời gian thì ông Cương và bà Năm cũng xây dựng lại toàn bộ căn nhà. Khi xây dựng nhà thì ông Cương và bà Năm đã tháo dỡ hàng cột gỗ của gia đình bà, đoạn giữa có chiều dài khoảng 8m thì xây vách tường riêng áp sát vách tường nhà 338 ĐVB, còn phía trước và phía sau sử dụng nhờ vách tường nhà 338 của gia đình bà.
1728/2016/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2866
- 107
bà BĐ_Nguyễn Thị Mai My mắc dây điện trên không gian đất thuộc quyền sử dụng của bà NĐ_Liên là không phù hợp với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt thường ngày của gia đình bà NĐ_Liên. Do đó, bà BĐ_Mai My, ông LQ_Thiên phải tháo dỡ đường dây điện và các vật dụng khác trên phần không gian nhà, đất của bà NĐ_Liên khi bản án có hiệu lực pháp luật.
24/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2806
- 62
Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2007, nguyên đơn trình bày như sau: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Phát và LQ_Nguyễn Văn Dũng có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, Quận X) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Phát và ông LQ_Dũng thống nhất để ông Thường đang ở tại NB đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Dũng và ông LQ_Phát mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.
197/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2772
- 63
Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2004 và các lời khai của bà NĐ_Lê Thị Xanh, trình bày: Bà và ông Võ Văn Buồl sinh được 6 người con là: LQ_Võ Văn Long, LQ_Võ Văn Lê, BĐ_Võ Văn Kiên, LQ_Võ Chanh Thắng (chết năm 2001, có chồng là anh Tôn Văn Gùi và 2 con là LQ_Tôn Thị Thùy Trâm và LQ_Tôn Văn Tài). Vợ chồng bá tạo lập được khối tài sản gồm là 228.052m2 đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Buồl năm 1997: 01 căn nhà vách lá, tại ấp Tà Nu; 01 nhà vách lá, mái tol tại Ô Tà Pét, xã KH; 01 máy cày MTZ 50, 4 máy bơm nước, 1 máy xăng bơm nước, 1 xe máy Trung Quốc. Trước đây ông bà đã thống nhất cho chị Ngô Thị Khoa (vợ anh LQ_Võ Văn Long) và 2 cháu ngoại là LQ_Tôn Văn Tài và LQ_Tôn Thị Thùy Trâm diện tích kênh mất khoảng 20.000m2 là một phần của các thửa 439, 466, còn lại 148.376 m2, trong đó anh BĐ_Kiên quản lý 94.984m2 trong đó có đất thổ cư trên có căn nhà đang ở; bà quản lý 53.390m2
56/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2748
- 80
Trong đơn khởi kiện, các biên bản trong quá trình giải quyết vụ án thì nguyên đơn – ông NĐ_Phạm Ngọc Dinh trình bày: Ông yêu cầu ông BĐ_Trịnh Văn Minh phải để ông sử dụng lối đi qua đất của ông BĐ_Minh để ra đường công cộng. Bởi vì, mẹ ruột của ông là bà Trịnh Thị Ghê có cho ông sử dụng đất tại thửa 1740, tờ bản đồ số 1, diện tích 2848m2, xác định tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Số: 00776/QSDĐ/Q12/1998 do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp ngày 14/12/1998 cho bà Ghê. Bà Ghê đã ký Hợp đồng tặng cho phần đất này cho ông tại Phòng Công chứng Số 5, Thành phố HCM. Để ra đường công cộng, từ trước năm 1975, mẹ ông - bà Ghê đã sử dụng con đường mòn băng qua đất của ông BĐ_Minh. Theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Hồ sơ gố số: 15156 ngày 31/12/2003) do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp cho ba mẹ ông Phạm Công Hiển – bà Trịnh Thị Ghê có thể hiện đường đi nội bộ vào gia đình ông.
1665/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2748
- 119
Trong đơn khởi kiện ngày 12/3/2007, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Cương trình bày: NĐ_Nguyễn Văn Cương đang sử dụng canh tác phần đất nông nghiệp diện tích 1.195m2 gồm thửa 405 và một phần thửa 403, 404, 444 và 445, Tờ bản đồ số 12, ấp ÔN, phường LT, Quận X. Nguồn gốc đất trên do cha ruột ông NĐ_Cương là ông Nguyễn Văn Lung đứng tên địa bộ, do ông NĐ_Cương canh tác từ năm 1975 đến nay theo giấy cho đất năm 1999. Năm 1993, ông NĐ_Cương đăng ký tập trung đất nông nghiệp tại đình Long Phú, ấp ÔN, xã LT (nay là phường LT), diện tích 2.000m2 (sau này đo là 1.195m2), do ông NĐ_Cương đứng tên sổ bộ khai. Năm 1999, ông NĐ_Cương đăng ký diện tích đất trên và ký giáp ranh tại Ủy ban nhân dân phường LT.
393/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2644
- 48
Ông nội của ông NĐ_Bùi Văn Nương là ông Bùi Văn Đắt (chết không rõ năm nào) để lại phần đất diện tích 5.500 m2. Sau khi ông nội chết, phần đất đó do cha ông (ông Bùi Văn Mua) và mẹ ông (bà Đàm Thị Mịch) quản lý, sử dụng cho đến nay. Phần đất trên là đất của gia tộc và chỉ cho bà Bùi Thị Xinh (mẹ của bà BĐ_Bùi Thị Bình) 200 m2 để xây nhà ở, cụ thể năm nào không biết. Năm 1999 bà Xinh tự ý đăng ký quyền sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 2112/99/QSDĐ/TTT ngày 23/01/1999 (651,6m2 thuộc thửa 102, tờ bản đồ số 15, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM). Bà Xinh chết, bà BĐ_Bình là con đăng ký thừa kế, ông NĐ_Nương không đồng ý. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM nhưng không thành.