- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 05/2011/DS-ST
- Ngày tuyên án: 03-02-2012
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận 1 phần
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 25; Điều 33; Điều 131; Điều 243; Khoản 1, Điều 245; Khoản 1, Điều 252)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 471; Điều 474; Điều 476; Điều 305)
- Luật Hôn nhân và Gia đình số 22/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 25)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
- Nghị định số 70-CP ngày 12/06/1997 của Chính phủ Về án phí, lệ phí toà án (Văn bản hết hiệu lực)
919/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 6820
- 215
66/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5014
- 143
52/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4864
- 164
1042/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4497
- 154
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 16/3/2013, lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Thu Lành có người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Tấn Thuấn trình bày: Do quen biết, bà BĐ_Lê Thị Ngọc Châu đã nhiều lần vay mượn tiền của bà NĐ_Lành để kinh doanh. Đầu tháng 5/2011, bà BĐ_Châu có hỏi bà NĐ_Lành cho người quen là bà BĐ_Trần Thị Mùi vay tiền. Ngày 10/5/2011, bà NĐ_Lành đã đưa cho bà BĐ_Châu số tiền là 4.000.000.000đồng và bà BĐ_Châu đã lập văn bản xác nhận với nội dung: “Chị BĐ_Mùi đã nhận 4 tỷ đồng tiền bán căn nhà 4/4 ấp HL, xã BĐ, huyện HM, trong vòng 30 ngày chị BĐ_Mùi xin mua lại căn nhà trên với giá 4 tỷ đồng cộng lãi suất theo Ngân hàng. Nếu không đúng 30 ngày tôi xin chịu trách nhiệm số tiền trên”.
216/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4448
- 223
37/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4070
- 87
25/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3783
- 71
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 26/05/2014 cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Linh trình bày: Ngày 09/7/2006 bà NĐ_Linh cho vợ, chồng ông Hòa, bà BĐ_Hoa vay số tiền là 200.000.000 đồng, có lập giấy vay tiền ngày 09/07/2006, với lãi suất 5%/tháng, đóng lãi vào ngày 9 tây hàng tháng, thời hạn thanh toán là 09/09/2006, để đảm bảo khoản vay ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6679 ngày 02/07/2008 của căn nhà số 34 ĐCM, Phường 4, Quận X đứng tên ông Hòa, bà BĐ_Hoa và đến ngày 25/10/2006hai bên thỏa thuận bà NĐ_Linh đồng ý cho ông Hòa, bà BĐ_Hoa được gia hạn thời hạn thanh toán tiền vốn đến ngày 09/03/2007. Sau đó ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã nhiều lần vay tiếp tiền và vàng nhưng đến ngày 01/09/2012 thì hai bên cùng thống nhất lại theo giấy biên bản tổng hợp số tiền và vàng với nội dung: Thứ nhất, ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã vay số tiền 600.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng, đóng lãi vào ngày 01 tây hàng tháng, thời hạn trả 12 tháng tính từ ngày 01/09/2012 đến ngày 30/08/2013.
03/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3672
- 53
1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3528
- 88
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).
27/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3496
- 101