- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 11/2015/DS-ST
- Ngày tuyên án: 23-01-2015
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 3 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm c Khoản 1 Điều 35; Điều 131; Điều 159; Khoản 1 Điều 202; Điều 245)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 305; Khoản 2 Điều 358)
Từ khóa: Tranh chấp tiền đặt cọc,
95/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4240
- 95
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
18/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2343
- 46
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Do quen biết bà Nguyễn Thị Thanh Thảo là con dâu bà BĐ_Đỗ Thị Chi nên bà biết căn nhà số 67 MVV, phường TQ, Quận X đang có nhu cầu bán và đang làm thủ tục để được cấp GCNQSHNƠ và QSDĐ. Ngày 14/01/2008 bà ký hợp đồng đặt cọc mua một phần nhà đất số 67 MVV, phường TQ, Quận X với các đồng thừa kế của ông Trần Đình Đức là bà BĐ_Đỗ Thị Chi, bà BĐ_Trần Thị Bích Linh, bà BĐ_Trần Thị Phúc, bà BĐ_Trần Thị Bích Hân, ông BĐ_Trần Đình Ba, ông BĐ_Trần Đình Hữu, bà BĐ_Trần Thị Lưu. Ngay khi ký hợp đồng bà đã thanh toán cho bên bán 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng) có ghi biên nhận và tại thời Điểm ký căn nhà chưa có giấy tờ hợp lệ do đó bên bán cam kết hoàn tất thủ tục trong vòng 04 tháng để hai bên tiến hành mua bán tại phòng công chứng.
389/2015/ST-DS: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2146
- 70
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 24/12/2012 và trình bày của bà LQ_Nguyễn Thị Diện là người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn đồng thời là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án thì giữa bố bà với bà và vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Thư ông LQ_Đinh Văn Hưng đã thỏa thuận với nhau về việc sang nhượng quyền kinh doanh khách sạn Phương Lan địa chỉ tại số 678 SVH, Phường 12, Quận X, thành phố HCM với giá 600.000.000đ, tiền thuê nhà hàng tháng 1.900 USD, tiền đặt cọc 23.000 USD. Sau khi thỏa thuận, ngày 17/09/2011 hai bên đã tiến hnh làm giấy nhận cọc theo đó phía bà đã giao cho bà BĐ_Thư 600.000.000 đồng và bà BĐ_Thư đã giao khách sạn Phương Lan tại địa chỉ số 678 SVH, Phường 12, Quận X, thành phố HCM cho bà quản lý, kinh doanh. Theo như thỏa thuận ghi trong giấy nhận cọc thì sau khi nhận đủ toàn bộ số tiền (600.000.000 đồng và 23.000USD) thì bà BĐ_Thư sẽ làm hợp đồng chuyển quyền kinh doanh khách sạn cho phía bà nên để thuận lợi cho việc quản lý khách sạn trong qus trình kinh doanh, ngày 19/11/2011 bà tiếp tục chuyển vào tài khoản của ông NĐ_Hưng 250.000.000 đồng và lần thứ 3 không nhớ ngày bà đã giao cho bà BĐ_Thư 230.000.000 đồng cho đủ số tiền 480.000.000 đồng tương đương 23.000 USD là tiền đặt cọc.
506/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1414
- 29
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Ngày 16/5/2010. bà có ký họp đồng đặt cọc nhận chuyển nhượng của ông BĐ_Nguyễn Kim Hằng nhà ở và đất ở tọa lạc tại ấp Bàu Lòng, xã LU, huyện BC, tỉnh BD, diện tích đất ở là 441m2 thuộc thửa đất số 29 tờ bản đồ số 1, diện tích sàn nhà ở là 134,52m2, loại nhà cấp 4; giá chuyển nhượng là 500.000.000 đồng. Bà đã đặt cọc số tiền 310.000.000 đồng. Ông BĐ_Hằng đã giao cho bà một giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Ủy ban nhân dân huyện BC cấp ngày 08/6/2009. Theo thỏa thuận tại giấy nhận cọc, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận cọc, bên chuyển nhượng có quyền chuộc lại sổ đỏ và nhà đất với số tiền gốc mà bên chuyển nhượng đã nhận cọc. Nếu quá thời gian 60 ngày bên chuyển nhượng không chuyển nhượng nữa thì phải bồi thường gấp 03 lần số tiền đã nhận cọc. Thời gian thanh toán không quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán tiền cọc để chuộc lại nhà đất. Do đã quá thời hạn theo thỏa thuận mà ông BĐ_Nguyễn Kim Hằng không đồng ý chuyển nhượng nhà đất cho bà nên bà yêu cầu Tòa án xem xét buộc ông BĐ_Hằng trả lại cho bà tiền cọc và bồi thường gấp 03 lần, tổng số tiền là 930.000.000 đồng.
154/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1288
- 49
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Nhưng sau khi nhận cọc và tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng thì cơ quan quản lý đô thị cho biết chỉ giới xây dựng đường HVT là 8m, vị trí hẻm dưới bên hông nhà là 3m. Vị trí này khi xây dựng phải vạt góc theo quy chuẩn để đảm bảo tầm nhìn là 3m x 3m, nên phía bà NĐ_Nga và ông NĐ_Văn cho rằng phần đất trên khi xây dựng sẽ bị mất diện tích phía trước và phía hông so với hiện trạng thực tế do nằm trong lộ giới và hẻm giới. Nhưng khi thỏa thuận giao kết và đặt cọc, phía ông BĐ_Sinh và bà BĐ_Linh không cung cấp thông tin này cho bà NĐ_Nga và ông NĐ_Văn biết, từ đó bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn cho là bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn bị nhầm lẫn nên yêu cầu tòa án hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/4/2010 giữa bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn với bà BĐ_Linh, ông BĐ_Sinh; đồng thời buộc bà BĐ_Linh, ông BĐ_Sinh trả lại 200.000.000 đồng tiền đặt cọc cho bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn.