cơ sở dữ liệu pháp lý

919/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6958
  • 215

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-12-2014
TAND cấp huyện

66/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 5095
  • 143

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-11-2014
TAND cấp huyện

52/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4998
  • 164

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-02-2015
TAND cấp huyện

1042/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4720
  • 154

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

22-08-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 16/3/2013, lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Thu Lành có người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Tấn Thuấn trình bày: Do quen biết, bà BĐ_Lê Thị Ngọc Châu đã nhiều lần vay mượn tiền của bà NĐ_Lành để kinh doanh. Đầu tháng 5/2011, bà BĐ_Châu có hỏi bà NĐ_Lành cho người quen là bà BĐ_Trần Thị Mùi vay tiền. Ngày 10/5/2011, bà NĐ_Lành đã đưa cho bà BĐ_Châu số tiền là 4.000.000.000đồng và bà BĐ_Châu đã lập văn bản xác nhận với nội dung: “Chị BĐ_Mùi đã nhận 4 tỷ đồng tiền bán căn nhà 4/4 ấp HL, xã BĐ, huyện HM, trong vòng 30 ngày chị BĐ_Mùi xin mua lại căn nhà trên với giá 4 tỷ đồng cộng lãi suất theo Ngân hàng. Nếu không đúng 30 ngày tôi xin chịu trách nhiệm số tiền trên”.


216/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4559
  • 223

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

19-05-2015
TAND cấp huyện

37/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4134
  • 87

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

11-07-2014
TAND cấp huyện

03/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3740
  • 53

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-01-2015
TAND cấp huyện

1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3625
  • 88

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).


27/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3545
  • 101

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

01-06-2015
TAND cấp huyện

49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3198
  • 40

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.