cơ sở dữ liệu pháp lý


Từ khóa: Đình chỉ thực hiện hợp đồng (Điều 310 Luật Thương mại 2005),

11/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5171
  • 229

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-07-2008

Ngày 01/8/2001, NĐ_TODIXAS (Bên A) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty Trang Thư (Bên B) thuê “diện tích 2.000m2 đất trong đó có một nhà hai tầng và ba dãy nhà xưởng (có phục lục chi tiết bàn giao cụ thể như sơ đồ và thực trạng của mặt bằng, nhà xưởng…”) tại số 42 ngõ 67 tổ 21 thị trấn ĐG, huyện Gia Lâm (nay là phố ĐG, phường ĐG , quận LB), thành phố HN để sản xuất, kinh doanh; thời hạn cho thuê tính từ ngày 01/9/2001 đến ngày 30/8/2006; tiền thuê nhà đất là 14.000.000 đồng/ tháng; bên B (BĐ_Công ty Trang Thư) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền thuê nhà cho bên A (NĐ_TODIXAS); nếu chậm thanh toán 03 tháng liền, bên A có quyền hủy hợp đồng và giữ lại tài sản trị giá bằng số tiền mà bên B nợ bên A…(BL. 39, 43).


05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2291
  • 42

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

12-03-2009

BĐ_Công ty Tín Nghĩa được thuê 1.145m2 để xây dựng trụ sở kinh doanh và xưởng sản xuất, phân theo thời gian đã sử dụng: Từ ngày 27/7/1002 đến ngày 31/12/1994 (17 tháng) đã sử dụng 640,10m2; từ ngày 31/12/1992 đến ngày 31/12/1993 (12 tháng) đã mở rộng thêm diện tích sử dụng 244m2; từ ngày 30/8/1994 đến ngày 31/12/1994 (4 tháng) mở rộng thêm diện tích sử dụng 260,90m2; từ ngày 01/01/1995 được tính chung diện tích 1.145 m2, giá trị và cách thanh toán: của năm 1994 là 27.478.605 đồng, từ năm 1995 lấy diện tích chung là 1.145m2 . Hợp đồng thuê đất được tính cho thời gian 10 năm theo đúng Điều lệ của BĐ_Công ty Tín Nghĩa. Đến ngày 12/9/1997, hai bên ký tiếp Phụ kiện hợp đồng số 01/PKHĐ, theo đó xác định diện tích sử dụng đất thuê của BĐ_Công ty Tín Nghĩa là 1442,5m2 gồm nhà xưởng là 1080m2, diện tích mở rộng và sân là 362,5m2, đơn giá thuê đất là 1850 đồng/m2/tháng. Hai bên sẽ đối chiếu hàng tháng, thanh toán dứt điểm.


53/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2147
  • 43

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

05-08-2016
TAND cấp huyện

Ngày 10/01/2005, NĐ_Công ty TNHH Lan Vy (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Lan Vy) và Chi nhánh BĐ_Công ty Đóng tàu Thanh Quân (từ ngày 18 tháng 5 năm 2006 BĐ_Công ty Đóng tàu Thanh Quân chuyển đổi thành BĐ_Công ty TNHH Một thành viên đóng tàu Thanh Quân, từ ngày 12/3/2015 BĐ_Công ty TNHH Một thành viên đóng tàu Thanh Quân chuyển đổi thành BĐ_Công ty Cổ phần Đóng tàu Thanh Quân, sau đây gọi là BĐ_Công ty Thanh Quân) do ông LQ_Trần Tấn Phụng – Giám đốc Chi nhánh làm đại diện kí hợp đồng thuê thiết bị xây dựng số 02/HĐ và phụ lục hợp đồng ngày 18/01/2005 có nội dung: NĐ_Công ty Lan Vy cho Chi nhánh BĐ_Công ty Thanh Quân thuê các thiết bị xây dựng (sàn thao tác penel) sử dụng tại công trường tàu Ba Vì, Vũng Tàu.


08/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1738
  • 25

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Thép Phúc Thịnh gửi đến Toà án ngày 14 tháng 5 năm 2012 cùng các bản khai và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau: BĐ_Công ty TNHH Thương mại vận tải Hùng Minh đề nghị thuê cừ ván ép từ NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh, hai bên đã tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế số PTS - L2011/010/HP, theo đó thời hạn thuê tạm tính là 60 tháng và giá thuê tạm tính là 330.143.220 đồng. Từ ngày 10 - 13/5/2011, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh đã giao tổng cộng 300 cây cừ Lasen cho BĐ_Công ty Hùng Minh. Hàng tháng NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh thực hiện việc đối chiếu khối lượng và gửi thư điện tử đề nghị BĐ_Công ty Hùng Minh xác nhận khối lượng cừ thuê mỗi tháng để NĐ_Công ty Phúc Thịnh xuất hóa đơn.


89/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1159
  • 21

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

28-08-2013
TAND cấp huyện

1184/2007/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 877
  • 21

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

16-10-2007
TAND cấp tỉnh

344/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 843
  • 15

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

02-11-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, bản tự khai, biên bản đối chất, biên bản hòa giải và các chứng cứ nộp tại Tòa án – ông Vũ Xuân Hùng là người đại diện của nguyên đơn trình bày: Do LQ_Chi nhánh Công ty Cổ phần Cung ứng & Xuất nhập khẩu Lao động Xuyên Á (Thành phố HN) – Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á (gọi tắt là LQ_Trung Tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á) có nhu cầu mượn và thuê thiết bị văn phòng nên NĐ_Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hùng (tên viết tắt NĐ_Vihuco) và LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á do ông Đào Xuân Vy - Giám đốc Chi nhánh đã bàn bạc, thỏa thuận ký kết Hợp đồng cho thuê/ mượn thiết bị văn phòng số 02/HĐ ngày 01/9/2011 với nội dung cụ thể như sau: NĐ_Vihuco cho LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á mượn/thuê thiết bị văn phòng trong thời hạn 03 năm 03 tháng từ ngày 01/9/2011 đến 31/12/2014.


25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 819
  • 13

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-07-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 03/4/2009, nguyên đơn ký hợp đồng thuê nhà xưởng tại Đường 11 (ĐNT), khu phố 1, phường LT, quận TĐ với bị đơn. Diện tích thuê là 1.000m2. Thời hạn thuê từ 15/4/2009 đến hết ngày 14/4/2014. Giá thuê là 2.000USD (bao gồm thuế VAT), chi phí điện tính riêng. Nguyên đơn đã đặt cọc cho bị đơn số tiền 160.000.000 đồng. Ngày 15/8/2011, hai bên ký phụ kiện hợp đồng số 01, về việc tăng diện tích thuê lên thành 1.792m2, giá thuê thay đổi là 3.500 USD/tháng (giá thuê này được thực hiện từ 01/9/2011) tiền thuê được thanh toán vào ngày 05 hàng tháng, đồng thời nguyên đơn đặt cọc bổ sung với số tiền 100.000.000 đồng; các nội dung khác của hợp đồng không thay đổi.


192/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 801
  • 23

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

10-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/3/2014 của NĐ_Công ty cổ phần XD–ĐT Công nghiệp Phát An (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Phát An), bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn do bà Nguyễn Thị Phượng là đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 19/10/2011 NĐ_Công ty Phát An và công ty TNHH Xây dựng – Thương mại Đình Nguyễn (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty Trịnh Nguyên) ký hợp đồng kinh tế số 18611.CO.S&M về việc cho thuê thiết bị, giàn giáo và phụ kiện sử dụng tại công trình khu dân cư Kỷ Nguyên, đường Phạm Hữu Lầu, phường Phú Mỹ, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 09/10/2012 NĐ_Công ty Phát An ký phụ lục về việc cung cấp thêm giàn giáo và phụ kiện cho NĐ_Công ty Phát An.


70/2011/KDTMST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 779
  • 13

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

21-11-2011
TAND cấp huyện

Nguyên vào ngày 20/11/1992, giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng là ông Nguyễn Văn Tìm đã ký với ông NĐ_Thảo hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV với nội dung bên BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng cho ông thuê mặt bằng tại Công viên văn hoá thành phố địa chỉ 55C Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1 với diện tích thuê 400m2 (không kể hoa viên); địa điểm thuê theo bản vẽ được Giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng và giám đốc GTCC phê duyệt; giá thuê là 06 (sáu) chỉ vàng 24K/tháng; thời hạn thuê 10 năm từ ngày 24/12/1992 đến ngày 24/12/2002; bên thuê tự xây dựng và trang trí theo mặt bằng đã được duyệt, phần chi phí xây dựng hoàn toàn do bên thuê đầu tư. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV ngày 20/11/1992 thì ông đã thành lập nhà hàng Trầu Cau và đầu tư 4 tỷ đồng hoạt động từ 24/12/1992, theo kế hoạch hoạt động trong 10 năm sẽ thu hồi vốn.