- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 08/2013/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 31-05-2013
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm e Khoản 1 Điều 29; Điều 131; Điều 245)
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 300; Điều 301; Điều 306)
- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10 ngày 02/04/2002 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 32)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
- Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành (Khoản 1 Mục III)
11/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5549
- 231
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ngày 01/8/2001, NĐ_TODIXAS (Bên A) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty Trang Thư (Bên B) thuê “diện tích 2.000m2 đất trong đó có một nhà hai tầng và ba dãy nhà xưởng (có phục lục chi tiết bàn giao cụ thể như sơ đồ và thực trạng của mặt bằng, nhà xưởng…”) tại số 42 ngõ 67 tổ 21 thị trấn ĐG, huyện Gia Lâm (nay là phố ĐG, phường ĐG , quận LB), thành phố HN để sản xuất, kinh doanh; thời hạn cho thuê tính từ ngày 01/9/2001 đến ngày 30/8/2006; tiền thuê nhà đất là 14.000.000 đồng/ tháng; bên B (BĐ_Công ty Trang Thư) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền thuê nhà cho bên A (NĐ_TODIXAS); nếu chậm thanh toán 03 tháng liền, bên A có quyền hủy hợp đồng và giữ lại tài sản trị giá bằng số tiền mà bên B nợ bên A…(BL. 39, 43).
53/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2647
- 43
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ngày 10/01/2005, NĐ_Công ty TNHH Lan Vy (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Lan Vy) và Chi nhánh BĐ_Công ty Đóng tàu Thanh Quân (từ ngày 18 tháng 5 năm 2006 BĐ_Công ty Đóng tàu Thanh Quân chuyển đổi thành BĐ_Công ty TNHH Một thành viên đóng tàu Thanh Quân, từ ngày 12/3/2015 BĐ_Công ty TNHH Một thành viên đóng tàu Thanh Quân chuyển đổi thành BĐ_Công ty Cổ phần Đóng tàu Thanh Quân, sau đây gọi là BĐ_Công ty Thanh Quân) do ông LQ_Trần Tấn Phụng – Giám đốc Chi nhánh làm đại diện kí hợp đồng thuê thiết bị xây dựng số 02/HĐ và phụ lục hợp đồng ngày 18/01/2005 có nội dung: NĐ_Công ty Lan Vy cho Chi nhánh BĐ_Công ty Thanh Quân thuê các thiết bị xây dựng (sàn thao tác penel) sử dụng tại công trường tàu Ba Vì, Vũng Tàu.
14/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2536
- 62
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ngày 14/6/2011, ông NĐ_Mã Lâm, ông Phan Tự Lập với phía bị đơn BĐ_Công ty Anh Tuấn do ông Nguyễn Hữu Tài làm giám đốc đại diện theo pháp luật của Công ty và đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Đức Hòa đã cùng thỏa thuận ký kết và bàn giao mặt bằng thuê là căn nhà số 47-49 đường số 22, phường 11, Quận X, đồng thời hai bên có lập văn bản và đã nộp cho Tòa án. Ngoài ra, 01 Đồng hồ nước bị mất trước khi ông NĐ_Lâm nhận lại mặt bằng và ông NĐ_Lâm đã lắp đặt mới lại có giá trị là 1.940.598 đồng (Kèm hóa đơn chứng từ). Nay ông Lập đại diện cho ông NĐ_Lâm và bà NĐ_Chung yêu cầu BĐ_Công ty Anh Tuấn bồi thường số tiền về thiệt hại tài sản đã thuê là 228.123.000 đồng theo Chứng tư giám định số 14946/11SG của Cty cổ phần giám định Ngân Hà.
05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2496
- 42
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
BĐ_Công ty Tín Nghĩa được thuê 1.145m2 để xây dựng trụ sở kinh doanh và xưởng sản xuất, phân theo thời gian đã sử dụng: Từ ngày 27/7/1002 đến ngày 31/12/1994 (17 tháng) đã sử dụng 640,10m2; từ ngày 31/12/1992 đến ngày 31/12/1993 (12 tháng) đã mở rộng thêm diện tích sử dụng 244m2; từ ngày 30/8/1994 đến ngày 31/12/1994 (4 tháng) mở rộng thêm diện tích sử dụng 260,90m2; từ ngày 01/01/1995 được tính chung diện tích 1.145 m2, giá trị và cách thanh toán: của năm 1994 là 27.478.605 đồng, từ năm 1995 lấy diện tích chung là 1.145m2 . Hợp đồng thuê đất được tính cho thời gian 10 năm theo đúng Điều lệ của BĐ_Công ty Tín Nghĩa. Đến ngày 12/9/1997, hai bên ký tiếp Phụ kiện hợp đồng số 01/PKHĐ, theo đó xác định diện tích sử dụng đất thuê của BĐ_Công ty Tín Nghĩa là 1442,5m2 gồm nhà xưởng là 1080m2, diện tích mở rộng và sân là 362,5m2, đơn giá thuê đất là 1850 đồng/m2/tháng. Hai bên sẽ đối chiếu hàng tháng, thanh toán dứt điểm.
89/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1373
- 21
344/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1016
- 15
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, bản tự khai, biên bản đối chất, biên bản hòa giải và các chứng cứ nộp tại Tòa án – ông Vũ Xuân Hùng là người đại diện của nguyên đơn trình bày: Do LQ_Chi nhánh Công ty Cổ phần Cung ứng & Xuất nhập khẩu Lao động Xuyên Á (Thành phố HN) – Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á (gọi tắt là LQ_Trung Tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á) có nhu cầu mượn và thuê thiết bị văn phòng nên NĐ_Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hùng (tên viết tắt NĐ_Vihuco) và LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á do ông Đào Xuân Vy - Giám đốc Chi nhánh đã bàn bạc, thỏa thuận ký kết Hợp đồng cho thuê/ mượn thiết bị văn phòng số 02/HĐ ngày 01/9/2011 với nội dung cụ thể như sau: NĐ_Vihuco cho LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á mượn/thuê thiết bị văn phòng trong thời hạn 03 năm 03 tháng từ ngày 01/9/2011 đến 31/12/2014.
25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 979
- 13
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 03/4/2009, nguyên đơn ký hợp đồng thuê nhà xưởng tại Đường 11 (ĐNT), khu phố 1, phường LT, quận TĐ với bị đơn. Diện tích thuê là 1.000m2. Thời hạn thuê từ 15/4/2009 đến hết ngày 14/4/2014. Giá thuê là 2.000USD (bao gồm thuế VAT), chi phí điện tính riêng. Nguyên đơn đã đặt cọc cho bị đơn số tiền 160.000.000 đồng. Ngày 15/8/2011, hai bên ký phụ kiện hợp đồng số 01, về việc tăng diện tích thuê lên thành 1.792m2, giá thuê thay đổi là 3.500 USD/tháng (giá thuê này được thực hiện từ 01/9/2011) tiền thuê được thanh toán vào ngày 05 hàng tháng, đồng thời nguyên đơn đặt cọc bổ sung với số tiền 100.000.000 đồng; các nội dung khác của hợp đồng không thay đổi.
1184/2007/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 937
- 21
74/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 919
- 12
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Nguyên đơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất diện tích 80.852.2m2 tại địa chỉ 621 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là số 621) theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00292, T00293, T00294, T00295 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 30/5/2006, có thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2006. Từ năm 2001, nguyên đơn hợp đồng cho bị đơn thuê mặt bằng, kho bãi. Sau đó, hai bên đã ký biên bản thanh lý sau cùng vào ngày 25/6/2007 với nội dung tính đến ngày 31/5/2007 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền thuê kho là 326.761.400 đồng. Bị đơn đã thanh toán được 20.000.000 đồng vào ngày 05/01/2008 thì ngưng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số tiền còn thiếu là 306.761.400 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2007 đến khi xét xử.
70/2011/KDTMST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 912
- 13
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Nguyên vào ngày 20/11/1992, giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng là ông Nguyễn Văn Tìm đã ký với ông NĐ_Thảo hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV với nội dung bên BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng cho ông thuê mặt bằng tại Công viên văn hoá thành phố địa chỉ 55C Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1 với diện tích thuê 400m2 (không kể hoa viên); địa điểm thuê theo bản vẽ được Giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng và giám đốc GTCC phê duyệt; giá thuê là 06 (sáu) chỉ vàng 24K/tháng; thời hạn thuê 10 năm từ ngày 24/12/1992 đến ngày 24/12/2002; bên thuê tự xây dựng và trang trí theo mặt bằng đã được duyệt, phần chi phí xây dựng hoàn toàn do bên thuê đầu tư. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV ngày 20/11/1992 thì ông đã thành lập nhà hàng Trầu Cau và đầu tư 4 tỷ đồng hoạt động từ 24/12/1992, theo kế hoạch hoạt động trong 10 năm sẽ thu hồi vốn.