cơ sở dữ liệu pháp lý

1970/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 2793
  • 78

Tranh chấp về tiền lương

21-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.


23/2014/LĐST Sơ thẩm Lao động

  • 2590
  • 90

Tranh chấp về tiền lương

16-09-2014
TAND cấp huyện

Khi ông NĐ_Morten có Thư từ chức, đại diện BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An có thỏa thuận với ông bằng một văn bản “Thư từ chức” ngày 31.01.2013, xác nhận tiền lương Công ty còn nợ ông đến thời điểm này là 32.000 USD và cam kết sẽ thanh toán những phần lương trên nhưng thực tế đến ngày 28/2/2013, Công ty chỉ chuyển cho ông số tiền tương đương 3.000 USD nên số tiền lương Công ty còn nợ là 29.000 USD, trong đó bao gồm: 6.000 USD lương của tháng 1/2013, 6.000 USD lương tháng 2/2013 và 16.000 USD lương (Của 16 tháng, từ lúc bắt đầu làm việc cho đến khi nghỉ việc). Sau khi hai bên ký kết văn bản, BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An không thanh toán các Khoản lương còn nợ với lý do không chính đáng. Do đó, ông NĐ_Morten yêu cầu Tòa án giải quyết buộc: BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An thanh toán ngay cho ông số tiền lương còn nợ là 29.000 USD quy đổi ra tiền đồng Việt Nam tại thời điểm xét xử và trả lãi theo quy định pháp luật do vi phạm thỏa thuận thanh toán tính từ ngày 2/03/2013 cho đến ngày Tòa xét xử là 18 tháng.


678/2015/LĐ-PT Phúc thẩm Lao động

  • 2163
  • 131

Tranh chấp về tiền lương

10-06-2015
TAND cấp tỉnh

12/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 2112
  • 63

Tranh chấp về tiền lương

27-06-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Thanh Duy (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Duy) từ tháng 12/2007, sau thời gian 3 tháng thử việc thì bắt đầu từ tháng 3/208 hai bên cứ hàng năm ký Hợp đồng lao động một lần với thời hạn một năm và cuối cùng là ngày 30/12/2011, hai bên ký Phụ lục hợp đồng lao động xác định thời gian làm việc của Nguyên đơn kết thúc vào ngày 28/02/2012. Trong nội dung các Hợp đồng lao động giữa hai bên ký kết đều thể hiện mức lương người lao động được hưởng, nghĩa vụ của các bên về các chính sách tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Ngoài ra Hợp đồng còn quy định về chế độ nâng lương, tiền thưởng hàng năm, chế độ nghĩ phép … .


06/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 2036
  • 36

Tranh chấp về tiền lương

08-08-2013
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Thịnh làm việc tại BĐ_Công ty CP Công trình giao thông 05 vào ngày 23 tháng 9 năm 1995 theo loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến ngày 01/01/2005 ông được đề bạt làm quyền trưởng phòng vật tư. Lúc đó, ông Nguyễn Ngọc Luận đã là Phó phòng phụ trách vật tư luân chuyển, theo dõi vật tư tại các kho trong đó có kho Rạch Chiếc của Công ty trong nhiều năm trước. Sau đó, vào tháng 5/2006, ông Luận chuyển sang công tác khác nhưng không có bàn giao công việc và chứng từ sổ sách cho ông NĐ_Thịnh. Cuối năm 2006 sau khi tổ chức kiểm kê, ông NĐ_Thịnh phát hiện ở kho Rạch Chiếc mất 94 tấn sắt thép và có báo cáo lãnh đạo BĐ_Công ty 05 và Tổng công ty 6. Sau đó, Công ty cho biết chỉ còn mất 33,572 tấn sắt thép và quy chụp ông NĐ_Thịnh phải chịu trách nhiệm, nói ông phải chứng minh được là không phải lỗi của ông.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động

  • 1959
  • 52

Tranh chấp về tiền lương

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.


87/2015/LĐ -ST Sơ thẩm Lao động

  • 1829
  • 67

Tranh chấp về tiền lương

13-05-2015
TAND cấp huyện

Nguyên đơn trước đây là công nhân viên quốc phòng làm việc tại BĐ_Công ty Quốc Minh thuộc Tổng cục công nghiệp quốc phòng từ tháng 3/1976. Tháng 12/2006 theo quyết định số 350/QĐ-TM của Tổng cục quốc phòng thì Nguyên đơn chuyển sang làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Minh (Bị đơn), ký hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 7/2006. Sau đó hàng năm Bị đơn có ký lại các phụ lục điều chỉnh mức lương cho Nguyên đơn và mức lương điều chỉnh cũng là cơ sở để đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, mức lương thực tế Bị đơn trả cho Nguyên đơn thấp hơn so với phụ lục hợp đồng đã ký. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau: -Buộc Bị đơn thanh toán tiền lương chênh lệch hàng tháng từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 158.191.429 đồng. -Buộc Bị đơn thanh mức chênh lệch tiền làm ngoài giờ từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 48.789.018 đồng. Tổng cộng 206.980.447 đồng. Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.


2116/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 1683
  • 45

Tranh chấp về tiền lương

30-09-2016
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 17/7/2015 và tại các buổi làm việc và tại phiên tòa, nguyên đơn NĐ_Nguyễn Thị Kim Hương trình bày: Bà thử việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Minh Quân (gọi tắt là Công ty) ở vị trí kế toán nhân sự từ ngày 17/4/2015 đến hết ngày 04/6/2015. Theo như lời thư mời thử việc, BĐ_Công ty Cổ phần Minh Quân sẽ có thời gian thử việc là 02 tháng, tiền lương mỗi tháng là 6.000.000 đồng. Trong thời gian thử việc, bà thấy môi trường làm việc không phù hợp nên bà xin nghỉ việc sau khi làm hết ngày 13/5/2015. Nhưng giám đốc công ty muốn bà ở lại hỗ trợ công việc vì chưa có người làm, bà đồng ý hỗ trợ công ty cho đến khi tìm được người làm mới nhưng thời gian không quá ngày 13/6/2015. Ngày 02 và ngày 03 tháng 6 năm 2016, bà tiến hành bàn giao công việc cho người mới. Bà đã yêu cầu bị đơn trả lương rất nhiều lần nhưng công ty gây khó dễ không chịu trả lương cho bà.


25/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 1614
  • 38

Tranh chấp về tiền lương

10-09-2012
TAND cấp huyện

Do việc chạy tàu khi chưa giám định xong hàng dẫn đến việc tranh chấp lô hàng giữa BĐ_Công ty cổ phần vận tải và thương mại Quân Linh và Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1. Thời gian sau, Công ty đã giữ lương tháng 2/2011 của ông, ông có hỏi lý do thì Công ty trả lời là để thu xếp với Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 về lô hàng đang tranh chấp cho xong rồi thanh toán. Công ty trả nguyên lương tháng 3/2011, đến tháng 4/2011 Công ty lại giữ lương của ông với lý do chờ giải quyết tranh chấp, tháng 5 và tháng 6/2011, Công ty trả nguyên lương cho ông. Tháng 7, 8, 9 và tháng 10/2011, Công ty giữ lương của ông 10.000.000 đồng cũng với lý do chờ giải quyết tranh chấp lô hàng với Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.


118/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 1517
  • 36

Tranh chấp về tiền lương

28-07-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, được bổ sung trong các bản tự khai, trong các biên bản hòa giải ngày 28/4/2014, ngày 02/7/2014, theo đó ông Phúc đại diện ông NĐ_Quân trình bày: Ngày 24/3/2011, BĐ_Công ty TNHH MTV Xe Khách An Tâm (Sau đây gọi tắt là Công ty xe khách SG) và ông NĐ_Dương Minh Quân ký hợp đồng lao động số 11-50-LX: HĐLĐ, thời hạn 01 năm kể từ ngày 24/03/2011 đến ngày 24/3/2012, chức danh chuyên môn: Nhân viên phục vụ xe buýt, mức lương chính: hệ số lương: 2.51, bậc 12.3, hình thức trả lương theo đơn giá khoán chuyến và qui chế trả lương của công ty từng thời Điểm. Theo hợp đồng thì ông NĐ_Quân là Nhân viên phục vụ xe buýt, tuy nhiên do ông NĐ_Quân có giấy phép lái xe phù hợp với yêu cầu của Công ty nên Công ty đã bố trí ông Làm lái xe từ ngày ký hợp đồng cho đến ngày xảy ra tai nạn.