- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 01/2014/LĐST
- Ngày tuyên án: 25-12-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm b Khoản 1 Điều 31, Điều 161, Điều 163, Điều 164, Điều 165 )
- Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc Hội (Điều 200, Điều 201, Điều 202, Khoản 3 Điều 36, Điều 48, )
- Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 của Chính phủ Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 14, Điều 15)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 305 )
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 30)
17/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1585
- 57
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Sau thời gian báo trước bà NĐ_Thanh đ bàn giao công việc cho công ty đầy đủ và chính thức nghỉ việc từ 03/12/2013. Từ khi nghỉ việc đến nay, tiền lương 08 ngày còn lại của kỳ lương tháng 12 và các khoản trợ cấp thôi việc theo qui định hiện Công ty vẫn không thanh toán cho bà NĐ_Thanh. Bà NĐ_Thanh đã nhiều lần liên hệ nhưng không được Công ty giải quyết. Bà NĐ_Thanh đã gởi đơn đến Liên đoàn lao động Quận X nhờ xem xét giúp đỡ, sau 02 lần hòa giải nhưng Công ty vẫn không thanh toán cho bà NĐ_Thanh Nay bà NĐ_Thanh làm đơn này yêu cầu Tòa án Quận X giải quyết buộc BĐ_Công ty TNHH Kỹ thuật thương mại An Khang phải: 1. Thanh tóan chế độ trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Thanh từ tháng 08/2004 đến tháng 11/2013 là 09 năm 04 tháng (4.75T) theo HĐLĐ đ ký: 40.090.000đ 2. Các khoản BHXH, BHYT BĐ_Công ty An Khang thỏa thuận trong HĐLĐ nhưng không tham gia (17%) từ tháng 08/2004 đến tháng 12/2004 và từ tháng 09/2008 đến tháng 11/2013 (5 năm 8 tháng) với tổng số tiền l: 58.291.000 đ
1462 /2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc Sơ thẩm Lao động
- 1270
- 47
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Ông NĐ_Phạm Tiến Thanh ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với BĐ_Công ty CP Dịch vụ Bưu chính viễn thông Sinh Quân ( Hợp đồng lao động số 338/2010/HĐLĐ-SPT-TCNS ngày 08/10/2010), đến ngày 11/06/2012 thì chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên đến tháng 11/2012 mới chính thức chấm dứt HĐLĐ đồng thời nhận bảng tính chế dộ công nợ chấm dứt hợp đồng lao động với số tiền là 1.418.271.332 đồng. Ông NĐ_Thanh chấp nhận nghỉ việc theo quyết định công ty. Công ty cam kết chi trả nợ lương cho người lao động theo biên bản hòa giải tranh chấp lao động của phòng lao động TBXH Quận BT ngày 18/07/2012. Đến nay công ty vẫn không chi trả lương và trợ cấp như trên.
2053/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc Sơ thẩm Lao động
- 1232
- 34
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Bà NĐ_Dương là nhân viên của BĐ_Công ty TNHH Phát triển nhà Phúc Minh, làm việc theo Hợp đồng lao động số 03-06/HĐLĐ-2007, hợp đồng không xác định thời hạn, chức vụ kế toán trưởng. Ngày 14/01/2014 bà NĐ_Dương có đơn xin nghỉ việc và phía Công ty đã chấp nhận đơn xin nghỉ việc của bà NĐ_Dương. Ngày 28/02/2014 Công ty ban hành Quyết định về việc chấm dứt hợp đồng lao động số 02-02/HĐ-TGĐ, nội dung công ty chấm dứt hợp đồng lao động theo đơn xin nghỉ việc, kể từ ngày 01/3/2014. Tại nội dung của Quyết định 02-02 ngày 28/02/2014 này, Công ty tính cho bà NĐ_Dương được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động và tiền lương ngày phép chưa nghỉ là 122.000.000 đồng. Tuy nhiên cho đến nay Công ty vẫn chưa thực hiện việc chi trả theo Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trên cho bà NĐ_Dương.
29/2013/LĐST Sơ thẩm Lao động
- 1174
- 35
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Ngày 20/4/2012, BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng (Nay là BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng -TNHH một thành viên) có ban hành quyết định số 156/QĐ-TCT, giải quyết chế độ nghỉ việc theo đơn của bà NĐ_Hoàng Nguyễn Thúy Hà kể từ ngày 12/3/2009 và số tiền trợ cấp thôi việc, Công ty có trách nhiệm thanh toán cho bà trong thời gian công tác từ tháng 4/1978 đến tháng 10/2001, với thời gian công tác tại cơ quan Nhà nước là 23 năm 07 tháng (Quy tròn 24 năm); thời gian công tác tại Công ty Liên doanh Đại Dương là 7,5 năm từ tháng 11/2011 đến tháng 3/2009, mức lương được tính trên cơ sở: Hệ số lương trước khi chuyển qua Liên Doanh: 3,48- bậc 8/8 (NĐ 26/CP), được chuyển xếp lương sang NĐ 205/CP với hệ số 51- bậc 8/8 (Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các Công ty Nhà nước); Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề = mức lương tối thiểu chung của NĐ 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 x hệ số: (650.000 đồng x 4,51= 2.931.500 đồng), số tiền trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Hà là 2.931.500 đồng x 31,5 năm x 1/2 = 46.171.125 đồng.
15/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc Sơ thẩm Lao động
- 730
- 19
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Trong đơn khởi kiện và ý kiến của ông NĐ_Phạm Nguyên Phước- Nguyên đơn trình bày: Ông làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Vân Anh (Công ty) từ năm 2000. Ngày 01/8/2009, hai bên ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 11 tháng 3 năm 2012 Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do cơ cấu lại Công ty và được thông báo trả trợ cấp mất việc làm. Công ty đã áp dụng mức lương cơ bản bình quân 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông là 3.028.867 đồng nhân với 09 tháng hưởng trợ cấp mất việc làm là: 27.259.800 đồng (Hai mươi bẩy triệu hai trăm năm mươi chín ngàn tám trăm đồng). Ông không đồng ý với việc Công ty áp dụng mức lương cơ bản để tính toán trả trợ cấp với ông như trên mà phải áp dụng mức lương 18.000.000 đồng là mức lương thực lĩnh trung bình 06 tháng trước khi ông bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.