- Vụ việc, Vụ án: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 01/2012/HC-ST
- Ngày tuyên án: 17-07-2012
- Kết quả vụ việc: Bác (toàn bộ) yêu cầu khởi kiện
- Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 27; Khoản 1 Điều 28; Điều 31; Điều 163; Điều 164; Điều 176)
- Luật Sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc Hội (Tình trạng hiệu lực không xác định) (Điều 6; Khoản 3 Điều 39; Điều 43; Điều 44)
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Nghị quyết số 56/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội Về thi hành Luật tố tụng hành chính (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 3)
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 7; Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 Điều 8)
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 3; Điều 44; Điều 45)
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 16; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Khoản 2 Điều 23; Điều 29; Điểm b Khoản 2 Điều 30; Điều 31; Điều 32 )
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Thi hành Luật Đất đai (Văn bản hết hiệu lực)
- Nghị định số 64-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ Về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp (Văn bản hết hiệu lực)
- Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn Nghị quyết 56/2010/QH12 về thi hành Luật tố tụng hành chính (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 4 )
05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1113
- 18
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất
Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.
17/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 888
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất
Người khởi kiện Bà NĐ_Lê Thị Ngọc Thiên trình bày: Tại Đơn khởi kiện ngày 03/8/2011, Bản tự khai, các Biên bản đối thoại và tại phiên tịa, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Ngọc Thiên có ông Bùi Quốc Toản là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Gia đình Bà NĐ_Thiên có căn nhà và đất diện tích 86,77 m2 đã được cấp Giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ số: 897/2000 ngày 24/01/2000 thuộc phường BK Quận X, Tp HCM. Theo bà NĐ_Thiên toàn bộ diện tích nhà và đất của gia đình bà không nằm trong ranh quy hoạch theo Quyết định 13585/KTST-QH ngày 16/9/1998 của Kiến trúc sư trưởng Tp HCM và ranh thu hồi – giao đất Khu Đô Thị Mới Thủ Thiêm Quận X theo Quyết Định số 1997/QĐ-UB ngày 10/05/2002. BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất, mà không có quyết định thu hồi đất. Quyết định cưỡng chế và hành vi cưỡng chế bất hợp pháp; vì những lý do sau :
08/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 879
- 8
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất
Tại Đơn khởi kiện ngày 14/3/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 02/10/2012, Bản tự khai ngày 26/6/2012, Biên bản đối thoại ngày 14/9/2012, 19/3/2014 và tại phiên tòa, người khởi kiện – ông NĐ_Lương Anh Sương có ông LQ_Lương Duy Sinh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Phần nhà và đất tọa lạc tại số 739C đường TN (thuộc thửa 136 tờ bản đồ số 1 (ĐĐĐC)), tổ 29, phường BA, Quận X do ông NĐ_Lương Anh Sương sử dụng thuộc dự án xây dựng công viên vòng xoay chân cầu Sài Gòn, ông NĐ_Sương khởi kiện Quyết định cưỡng chế thu hồi đất số 13672/QĐ-UBND, ngày 24/10/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X. Khoản 3, Điều 9 Luật Đất đai năm 2003 quy định: nếu người sử dụng đất không chấp hành theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì mới được ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Bản thân ông NĐ_Sương và gia đình chưa nhân được quyết định thu hồi đất được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục thẩm quyền được pháp luật quy định theo Điều 1 Nghị định 84/NĐCP, Điều 1 Nghị định 69/NĐCP nhưng BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X lại ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với ông NĐ_Sương là trái pháp luật.