cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
25/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 939
  • 37

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

04-11-2013
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh từ ngày 11/7/2012. Đến ngày 10/8/2012 hai bên tiến hành ký hợp đồng lao động ghi ngày 18/7/2012. Theo đó, thời hạn hợp đồng là 12 tháng, chức vụ là Phụ trách pháp lý, tiền lương 83.200.000 đồng. Đến ngày 10/8/2012 bà Vũ Thị Thu Trang – Giám đốc nhân sự của công ty thông báo cho ông biết là ông không đáp ứng được yêu cầu công việc nên BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh chấm dứt hợp đồng lao động với ông và trục xuất ông ra khỏi nơi làm việc. Như vậy, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông là trái pháp luật do đó ông yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh phải nhận ông trở lại làm việc và thanh toán cho ông các khoản sau: Tiền lương từ ngày 11/8/2012 – 10/7/2013 là 11 tháng, thành tiền l.913.000.000 đồng. Bồi thường 02 tháng tiền lương do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là 166.000.000 đồng. Thanh toán tiền lương tháng 13 tương đương 83.000.000 đồng.


21/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 370
  • 16

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

22-04-2014
TAND cấp huyện

Tháng 8 năm 2011 bà NĐ_Thương vào làm việc tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh, với công việc là nhân viên kế toán nhưng đến ngày 01/7/2012 hai bên mới ký kết Hợp đồng lao động số 01/2012/HĐLĐ- Thị Thái , thời hạn 01 năm( từ 01/7/2012 đến 01/7/2013), với mức cơ bản là 4.600.000 đồng/tháng. Đến ngày 01/7/2013 là ngày chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bà NĐ_Thương vẫn tiếp tục làm việc nên theo quy định pháp luật thì Hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 29/11/2013 bà NĐ_Thương nhận được Quyết định số 0111/QĐ-VS-13 của BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh về việc cho bà NĐ_Thương thôi việc, với lý do không phù hợp công việc.


40/2014/LĐST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1578
  • 49

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

29-04-2014
TAND cấp huyện

Ngày 12/10/2012, bà vào làm việc tại BĐ_công ty TNHH sản xuất và thương mại Scotden (gọi tắt là Công ty), công việc là kiểm hàng ngành may, thời gian làm việc là 26 ngày/tháng, mức lương cơ bản là 2.600.000 đồng/tháng, với thoả thuận sau 02 tháng thử việc thì sẽ ký hợp đồng lao động. Tuy nhiên, sau khi hết thời gian thử việc Công ty không ký hợp động lao động với bà nhưng vẫn để bà tiếp tục làm việc với mức lương cơ bản là 2.600.000 đồng/ tháng và tiền làm thêm giờ, tiền làm ngày chủ nhật. Tại phiên tòa bà NĐ_Linh xác định vào khoảng 14 giờ ngày 27/04/2013 phía Công ty đã thông báo bằng lời nói là cho bà NĐ_Linh thôi việc từ ngày 27/4/2013, bà không nhận được văn bản giấy tờ gì thể hiện việc Công ty cho thôi việc và thời hạn báo trước của Công ty.


58/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 426
  • 21

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

08-05-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 15/09/2011 ông NĐ_Võ Ngọc Thịnh và BĐ_Công ty TNHH Thực Phẩm Vinh Nam (gọi tắt là BĐ_Công ty Vinh Nam) có ký hợp đồng lao động số 01/2011/HĐLĐ. Loại hợp đồng không xác định thời hạn; chức danh chuyên môn là Quản lý bán hàng khu vực Miền Trung; mức lương 9.000.000 đồng/tháng; chế độ nâng lương mỗi năm tăng thêm là 1.000.000 đồng. Hiện nay, tháng lương gần nhất mà công ty trả cho ông NĐ_Thịnh trước khi cho ông NĐ_Thịnh nghỉ là 11.000.000 đồng/tháng.


27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
  • 2560
  • 94

Tranh chấp về kỷ luật lao động

27-06-2014
TAND cấp huyện

Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.


63/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 576
  • 18

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Tống Mỹ Liên bắt đầu vào làm tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Sản xuất Hoàng Minh (Sau đây gọi tắt là công ty) từ ngày 08/7/2013, công ty không ký hợp đồng lao động với bà NĐ_Liên. Ngay từ khi bắt đầu làm việc, công ty và bà NĐ_Liên đã thỏa thuận mức lương là 7.000.000 đồng/tháng và phụ cấp 800.000 đồng/tháng. Từ ngày 17/02/2014, công ty đã gửi thư điện tử có kèm hình ảnh của bà NĐ_Liên đến các công ty đối tác thông báo tạm ngưng việc đối với bà NĐ_Liên. Việc làm này ảnh hưởng đến quyền lợi, gây khó khăn trong công việc của bà NĐ_Liên. Ngày 22/02/2014, công ty có thông báo yêu cầu bà NĐ_Liên đến làm việc trở lại. Tuy nhiên, công ty không bố trí công việc mà để bà NĐ_Liên ngồi ngoài công ty.


38/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1254
  • 33

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

29-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2014, ông NĐ_Phạm Phú Lân trình bày: Ngày 03/7/2013, ông ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Neya (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Neya) loại hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng từ ngày 03/7/2013 đến ngày 02/7/2014. Chức danh chuyên môn: nhân viên văn phòng, tiền lương 14.376.855 đồng/tháng. Đến ngày 20/11/2013, Ban Giám đốc BĐ_Công ty Neya giao cho ông thực hiện công việc có tính chất như quản lý trong khi công việc của ông theo hợp đồng lao động là nhân viên văn phòng. Do đó ông đã gửi email từ chối thực hiện công việc được giao vì không đúng với chức năng, nhiệm vụ của ông trong hợp đồng lao động. Khoảng nửa đêm ngày 20/11/2013, Giám đốc Công ty là ông Dicky nhắn tin cho ông với nội dung là từ ngày mai công việc của ông sẽ do ông Dicky đảm trách, ông không cần phải vào văn phòng và tiền lương của ông sẽ được công ty giải quyết chuyển vào tài Khoản của ông.