cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
162/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1131
  • 33

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

11-09-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 21/11/2012, biên bản hòa giải, biên bản đối chất tại tòa nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Quân trình bày: Ông làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần In và Bao bì Minh Việt (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Việtu) từ ngày 01/01/2003 với vị trí nhân viên kỹ thuật KCS. Giữa ông và BĐ_Công ty Minh Việtu có ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2004. Sau đó, ông NĐ_Quân tiếp tục làm việc tại công ty và không ký thêm hợp đồng lao động nào nữa (trở thành lao động không xác định thời hạn từ ngày 01/01/2005). Mức lương theo hợp đồng lao động có hệ số là 1.72/tháng, mức lương khi có quyết định nghỉ việc có hệ số là 3.19/tháng tính trên mức lương cơ bản nhà nước qui định.


76/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 929
  • 44

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

13-10-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/5/2014, công ty gọi bà NĐ_My đến yêu cầu bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ việc và bàn giao công việc. Bà NĐ_My không đồng ý vì cho rằng nếu công ty muốn cho bà thôi việc thì phải thực hiện đúng theo Luật Lao động là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà. Ngày 23/5/2014 và 24/5/2014, bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ phép và được Ban Giám đốc chấp nhận. Ngày 26/5/2014, bà NĐ_My vào làm việc bình thường thì công ty không giao việc nữa. Ngày 27/5/2014, bà NĐ_My nhận được quyết định buộc thôi việc số 030514/QĐ-CG của giám đốc công ty kể từ ngày 26/5/2014 với lý do: Sử dụng tài sản công ty và thời gian làm việc để làm việc riêng; kích động công nhân viết đơn xin nghỉ việc hàng loạt. Bà NĐ_My không đồng ý vì công ty cho bà thôi việc không có lý do chính đáng và không làm đúng trình tự theo quy định của pháp luật lao động.


94/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 771
  • 28

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-12-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 23/4/2013 ông NĐ_Bùi Vạn Tuấn và chi nhánh BĐ_Công ty Cổ phần Công nghệ T - Vika tại thành phố HCM có ký với nhau hợp đồng lao động có thời hạn là 03 tháng từ ngày 15/5/2014 đến ngày 14/7/2014, mức lương 5.000.000 đồng/tháng. Ngày 15/5/2013 ông NĐ_Bùi Vạn Tuấn bất ngờ nhận được quyết định thôi việc của công ty. Ông cho rằng công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên ông khởi kiện. Nay ông yêu cầu công ty phải trả cho ông các Khoản sau: 1. Tiền lương công ty chưa thanh toán đủ, cụ thể tháng 4/2014 thiếu lại 4.015.000 (bốn triệu không trăm mười lăm ngàn) đồng, tháng 5/2014 thiếu lại 529.000 (năm trăm hai mươi chín ngàn) đồng, và tiền lãi do chậm thanh toán, tổng số tiền phải thanh toán là 4.544.000 đồng.


22/2016/ST-LĐ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 2023
  • 78

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

18-02-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 01/7/2015, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Trần Đắc Tú trình bày: Tháng 11/2010, ông NĐ_Tú được nhận vào làm việc tại BĐ_Trung tâm dạy nghề quận TP (sau đây gọi tắt là Trung tâm). Ông NĐ_Tú và Trung tâm đã ký với nhau liên tiếp 04 hợp đồng lao động xác định thời hạn là 12 tháng từ ngày 01/11/2010 đến ngày 31/12/2014 với công việc là nhân viên bảo vệ. Hợp đồng lao động thứ nhất với mức lương của ông NĐ_Tú là 1.400.000 (một triệu bốn trăm nghìn) đồng/tháng, ba hợp đồng lao động tiếp theo với mức lương là 1.800.000 (một triệu tám trăm nghìn) đồng/tháng.


1758/2016/DS-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 992
  • 24

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

31-08-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 06/8/2014, các bản tự khai ngày 01/10/2014, ngày 22/10/2014, Biên bản hòa giải các ngày 13/5/2015, 27/11/2015 và Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 04/8/2016, ông NĐ_Võ Thành Trinh là nguyên đơn và bà Trần Thị Kiều My là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Tháng 5 năm 2011, ông NĐ_Võ Thành Trinh được nhận vào làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH MTV TMSX Minh Anh (Công ty). Ông NĐ_Võ Thành Trinh làm công việc thủ kho tại phường Đông Hòa, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, không ký hợp đồng lao động, hàng tháng tiền lương ký vào sổ lương của Công ty . Mức lương thử việc là 5.800.000 đồng/tháng; phương thức trả lương bằng tiền mặt. Thời gian thử việc 3 tháng. Đầu năm 2012, ông NĐ_Trinh được tăng lương 6.000.000 đồng /tháng. Từ tháng 01/2014 đến thời điểm nghỉ việc là 6.400.000 đồng /tháng.


1970/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1180
  • 32

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)

21-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.


2053/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc Sơ thẩm Lao động
  • 987
  • 34

Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc

29-09-2016
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Dương là nhân viên của BĐ_Công ty TNHH Phát triển nhà Phúc Minh, làm việc theo Hợp đồng lao động số 03-06/HĐLĐ-2007, hợp đồng không xác định thời hạn, chức vụ kế toán trưởng. Ngày 14/01/2014 bà NĐ_Dương có đơn xin nghỉ việc và phía Công ty đã chấp nhận đơn xin nghỉ việc của bà NĐ_Dương. Ngày 28/02/2014 Công ty ban hành Quyết định về việc chấm dứt hợp đồng lao động số 02-02/HĐ-TGĐ, nội dung công ty chấm dứt hợp đồng lao động theo đơn xin nghỉ việc, kể từ ngày 01/3/2014. Tại nội dung của Quyết định 02-02 ngày 28/02/2014 này, Công ty tính cho bà NĐ_Dương được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động và tiền lương ngày phép chưa nghỉ là 122.000.000 đồng. Tuy nhiên cho đến nay Công ty vẫn chưa thực hiện việc chi trả theo Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trên cho bà NĐ_Dương.