cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
140/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 741
  • 14

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-04-2012
Tòa phúc thẩm TANDTC

36/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 799
  • 9

Tranh chấp thừa kế

18-08-2014

Cụ NĐ_Ngô Thị Na (sinh năm 1914), cụ Ngô Thị Huyến (sinh năm 1922) và cụ LQ_Ngô Thị Hà (sinh năm 1935) là ba chị em ruột. Cụ Huyến và chồng là cụ Huỳnh Văn Liễu là chủ sở hữu căn nhà 115 BVĐ (số cũ là nhà 113, 114, 115), phường 9, quận X, thành phố HCM. Vợ chồng cụ Huyến, cụ Liễu có một người con là bà BĐ_Huỳnh Thị Bích Lợi. Ngày 28/8/2002, cụ Huyến lập “Tờ di chúc” giao quyền sở hữu căn số 115 BVĐ cho vợ chồng cụ NĐ_Na. Ngày 25/01/2003, cụ Huyến chết, 2006 cụ Liễu chết. Khi cụ NĐ_Na liên lạc để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bà BĐ_Lợi ngăn chặn. Hiện tại căn nhà nói trên do anh LQ_Phạm Quang Sang (người được bà BĐ_Lợi giao quản lý) chiếm ở. Vì vậy, cụ NĐ_Na khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận di chúc cụ Huyến lập ngày 28/8/2002


36/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 799
  • 9

Tranh chấp thừa kế

18-08-2014

Cụ NĐ_Ngô Thị Na (sinh năm 1914), cụ Ngô Thị Huyến (sinh năm 1922) và cụ LQ_Ngô Thị Hà (sinh năm 1935) là ba chị em ruột. Cụ Huyến và chồng là cụ Huỳnh Văn Liễu là chủ sở hữu căn nhà 115 BVĐ (số cũ là nhà 113, 114, 115), phường 9, quận X, thành phố HCM. Vợ chồng cụ Huyến, cụ Liễu có một người con là bà BĐ_Huỳnh Thị Bích Lợi. Ngày 28/8/2002, cụ Huyến lập “Tờ di chúc” giao quyền sở hữu căn số 115 BVĐ cho vợ chồng cụ NĐ_Na. Ngày 25/01/2003, cụ Huyến chết, 2006 cụ Liễu chết. Khi cụ NĐ_Na liên lạc để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bà BĐ_Lợi ngăn chặn. Hiện tại căn nhà nói trên do anh LQ_Phạm Quang Sang (người được bà BĐ_Lợi giao quản lý) chiếm ở. Vì vậy, cụ NĐ_Na khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận di chúc cụ Huyến lập ngày 28/8/2002


22/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 4187
  • 245

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

27-09-2010
TAND cấp huyện

Khoảng tháng 10/2007 bà thấy nhà R1- 25 HP 4, Phú Mỹ Hung phường TP Quận Y để bảng cho thuê nhà, do có nhu cầu kinh doanh nên bà liên lạc điện thoại theo số ghi trên bảng thì bà gặp bà LQ_Hoa (chị bà BĐ_Đinh), sau đó bà đến xem nhà gặp mẹ bà BĐ_Đinh khẳng định nhà có đầy đủ giấy tờ nên bà đồng ý thuê và đưa ngay 2000 USD để giữ chỗ, sau đó bà được biết chủ nhà là bà BĐ_Đinh hiện không ở Việt Nam, bà hỏi giấy tờ nhà thì bà LQ_Hoa nói bà BĐ_Đinh giữ giấy tờ nhà ở Đài Loan, bà BĐ_Đinh ủy quyền miệng cho bà LQ_Hoa đứng ra cho thuê căn nhà này bà có ý lo ngại không muốn thuê nhưng do bà BĐ_Đinh gọi điện thoại và gửi tin cho bà bảo đảm căn nhà của bà và yên tâm về việc giao tiền và ký hợp đồng thuê, nên ngày 11/10/2007 bà ký hợp đồng thuê một phần căn nhà bao gồm toàn bộ tầng trệt và tầng lửng với chị bà BĐ_Đinh là bà LQ_Hồ Thị Hoa giá thuê là 2500 USD/ tháng, thời hạn thuê là 6 năm kể từ ngày 01/11/2007 bà đã đặt cọc tiền thuê nhà 6 tháng là 15.000USD, mục đích thuê để làm trụ sở LQ_Cty TNHH Phúc Đạt và kinh doanh nhà hàng ăn uống, hai bên đã bàn giao nhà theo như biên bản bàn giao nhà ngày 01/11/2007.


01/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1716
  • 40

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

14-09-2012
TAND cấp huyện

Ông Phạm Văn Trí đại diện cho ông NĐ_Võ Văn Tuấn và bà NĐ_Võ Thị Minh Trang trình bày: nguồn gốc đất diện tích khoảng 11.000m2 thửa số 930, 931, 932, 933 tờ bản đồ số 12 cùng tọa lạc tại ấp Phú Hòa, xã LĐ, thành phố TV, tỉnh TV là của ông bà, cha mẹ cho lại bà Võ Thị Bửu Ân và bà NĐ_Võ Thị Minh Trang canh tác từ sau giải phóng đến nay. Bà Võ Thị Bửu Ân do bị mất năng lực hành vi dân sự nên nhiều năm nay anh NĐ_Tuấn con bà Ân trực tiếp canh tác, cất nhà ở ổn định và đã đăng ký kê khai với Nhà nước thửa 930 diện tích 1.610m2, thửa số 933 diện tích 4.460m2. Phần còn lại do bà NĐ_Võ Thị Minh Trang khai thác canh tác, cất nhà, trồng cây trái, cây lâu năm, sử dụng ổn định trên 30 năm nay và có đăng ký kê khai với Nhà nước thửa 931, 932 diện tích 4.970m2


04/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1959
  • 41

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

14-09-2012
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Lê Phước Hoàn Cầu và bà LQ_Lữ Thị Thanh Tú trình bày: Nguồn gốc đất của ông được cấp năm 2007 tổng cộng diện tích 2.191,9m2; đất thổ cư 200m2; cây lâu năm là 1991,90m2. Khi đăng ký kê khai thì đã có nhà của ông LQ_Quang và nhà của ông LQ_Tài ở nhờ trên đó. Trên hồ sơ kỹ thuật khu đất có thể hiện 02 căn nhà của ông cho ông LQ_Tài ở giữ và nhà của gia đình ông LQ_Quang ở do gia đình ông cho ở nhờ, nên ông không có yêu cầu ông LQ_Quang ký tên khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố LX hủy Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 06/07/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân thành phố LX và làm rõ kết luận của Thanh tra và bản đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố LX về nội dung quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông sai như thế nào để có lý do thu hồi.


09/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1485
  • 43

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết tranh chấp đất đai

25-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của ông NĐ_Trần Thành Tuấn đề ngày 07 tháng 05 năm 2012 có nội dung như sau: Vào ngày 16 tháng 05 năm 2011, BĐ_Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố CM ra Quyết định số 15/QĐ-UBND về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, quyết định có nội dung buộc ông tháo dở phần mái che đã xây dựng lấn sang phần đất bảo lưu ven sông của bà LQ_Lê Thị Bích Hằng diện tích 7,8m2 tọa lạc tại ấp 1, xã TV, thành phố CM, tỉnh CM. Ngày 27/02/2012 ông khiếu nại quyết định nêu trên đến Chủ tịch UBND TP CM, ngày 16/04/2012 UBND TP CM ra văn bản số 299/UBND-ĐT với nội dung trả lời khiếu nại của ông đã hết thời hiệu.