Luật Hôn nhân và Gia đình số 22/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 22/2000/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 09-06-2000
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2001
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5113 ngày (14 năm 0 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 26/2011/KDTM-PT (08-03-2011) Áp dụng: Điểm a Khoản 2 Điều 95
- 34/2011/KDTM-PT (23-03-2011) Áp dụng: Điều 27; Điều 28
- 66/2014/DS-ST (05-11-2014) Áp dụng: Điều 25
- 66/2014/DS-ST (05-11-2014) Áp dụng: Điều 25
- 86/2015/DS-ST (20-01-2015) Áp dụng: Điều 26
- 12/2013/HC-ST (22-07-2013) Áp dụng: Điều 27
- 25/2014/KDTM-PT (08-08-2014) Áp dụng: Điều 25
289/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1022
- 23
NĐ_Nguyễn Hữu Trí và bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng Hạ tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Tan Thông Hội, huyện CC vào ngày 03/01/2007. Ông bà sau khi kết hôn sống chung với nhau tại nhà cha mẹ ông ở ấp Hậu, xã TTH, cuộc sống vợ chồng ban đầu hạnh phúc. Mâu thuẫn phát sinh từ giữa năm 2010, vấn đề mâu thuẫn là về tiền bạc, vợ ông đi làm không mang tiền về nuôi con, tất cả là do ông bỏ tiền nuôi con, về sau do ông làm căng thẳng nên vợ ông mới đưa tiền mua sữa cho con. Vềcách sống giữa hai người không hợp, ông là người thích đơn giản, không thích sắm sửa, nhưng vợ ông thì khác cho nên cách sống và quan điểm sống không phù hợp, hay dẫn đến cự cãi. Cho đến nay ông không quan tâm gì đến bà BĐ_Hạ nữa, không còn tình cảm đối với bà BĐ_Hạ. Ông và bà BĐ_Hạ đã sống ly thân từ tháng 7/2012 cho đến nay, Ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, tình trạng mâu thuẫn hôn nhân đã trầm trọng mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn.
266/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1525
- 68
Bà NĐ_Nguyễn Tuyết và ông BĐ_Lê Thanh Hà xây dựng gia đình năm 1999, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phú Trung, huyện CC. Trong quả trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, gây gổ lẫn nhau, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, không hợp tính tình. Do mâu thuẫn nhiều nên bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2004. Đen năm 2007, ông BĐ_Hà năn nỉ nên bà quay về chung sống được vài tháng. Tuy nhiên, ông BĐ_Hà vẫn không thay đổi tính tình. Do đó, bà đã sống ly thân ông BĐ_Hà từ thời gian đó đến nay. Xét thấy thời gian xa nhau đã lâu, tình cảm không còn, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Hà
263/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1710
- 35
NĐ_Đoàn Thị Thiên Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Phới xây dựng gia đình năm 2009, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NĐ, huyện CC. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, gây gổ lẫn nhau, nguyên nhân là do ông BĐ_Phới không quan tâm lo lắng cho gia đình, suốt ngày chỉ chơi bời, nhậu nhẹt. Tuy ông BĐ_Phới có đi làm nhưng ông giữ hết tiền để tiêu xài cho bản thân. Hơn nữa, ông BĐ_Phới còn nhiều lần đánh đập và đuổi vợ, con ra khỏi nhà. Cha, mẹ chồng cũng nhiều lần chửi mắng và đuổi bà đi nơi khác. Bà và ông BĐ_Phới đã sống ly thân đến nay khoảng 02 năm. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà đựợc ly hôn với ông BĐ_Phới.
221/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1518
- 46
Ông NĐ_Lê Phước Lâm và bà BĐ_Minh Sương tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã TA, huyện CC, thành phố HCM, sau khi kết hôn hai vợ chồng sống tại gia đình bên chồng. Quá trình chung sổng thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan Điểm, tính cách không hợp nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi vã; đến 2010 bà BĐ_Sương đã bỏ về bên gia đình mẹ đẻ và hai vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, ông NĐ_Lâm đã nhiều lần lên kêu bà BĐ_Sương về nhà nhưng bà BĐ_Sương không đồng ý. Khoảng tháng 7/2013, ông NĐ_Lâm phát hiện bà BĐ_Sương đang sống chung với người đàn ông khác. Nay ông NĐ_Lâm xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên quyết định ly hôn với bà BĐ_Trần Thị Minh Sương.
218/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1484
- 44
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên. Bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên được ly hôn ông BĐ_Lê Thanh Liêm. Về con chung: giao bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Gia Huy, sinh ngày 28/02/2011. Ghi nhận sự tự nguyện của bà NĐ_Quyên không yêu cầu ông BĐ_Liêm cấp dưỡng nuôi con. Ông BĐ_Liêm được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc, cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
194/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 951
- 42
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Linh và ông BĐ_Vinh xây dựng gia đình năm 2002, hai bên chung sống tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Bà và ông BĐ_Vinh chung sống ở nhà riêng tại xã AP, huyện CC. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng càng về sau đã phát sinh mâu thuân, thường xuyên cãi vã, xô xát nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc. Bà và ông BĐ_Vinh đã ly thân đến nay hơn 04 năm. Nay bà cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông BĐ_Vinh được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Trần Văn Vinh.
164/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1630
- 39
Bà NĐ_Nguyễn Thị Linh với ông BĐ_Tính tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2003, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã PVA, huyện CC cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/9/2003. Bà không tin tưởng lòng chung thủy của ông BĐ_Tính. Bà xác định tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Tính.