Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 84/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 25-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 01-07-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 09-09-2010
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 10-12-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 01-10-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 5: 01-03-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 6: 09-09-2010
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 7: 10-12-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 8: 01-10-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2557 ngày (7 năm 0 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 01/2012/HC-ST (17-07-2012) Áp dụng: Khoản 2 Điều 3; Điều 44; Điều 45
- 12/2013/HC-ST (22-07-2013) Áp dụng: Điều 21
- 1546/2012/HC-PT (19-12-2012) Áp dụng: Điểm c Khoản 4 Điều 58
- 26/2012/HC-PT (16-02-2012) Áp dụng: Chương 5
- 73/2011/DSPT (28-03-2011) Áp dụng: Điểm c Khoản 1, Khoản 3 Điều 13
- 01/2015/HCST (14-01-2015) Áp dụng: Điều 44; Điều 45; Điều 52; Điều 53; Điều 63
- 01/2014/HC- ST (18-03-2014) Áp dụng:
02/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 769
- 14
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 01/8/2012 Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 4044/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội với nội dung chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ cho hộ bà NĐ_Phạm Thị Hồng Loan phần diện tích đất, vật kiến trúc và hoa màu nằm trong phạm vi ranh giải tỏa tại 111/12 Khu phố 1, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền bồi thường là 239.015.472 đồng. Không đồng ý với nội dung quyết định, bà NĐ_Loan đã khiếu nại và ngày 04/02/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1017/QĐ-UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội trên địa bàn phường LT quận TĐ với nội dung chi trả bổ sung cho hộ bà NĐ_Loan tổng số tiền 2.017.448.512 đồng (bao gồm số tiền theo quyết định 4044).
11/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 912
- 10
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Về nguồn gốc đất do chồng bà là ông Nguyễn Văn Tuồng nhận chuyển nhượng của ông Võ Minh Chánh từ trước ngày 15/10/1993. Từ ngày nhận chuyển nhượng ông Tuồng trông coi diện tích đất nêu trên, đến năm 1999 ông Tuồng làm giấy tay chia phần đất này làm 4 phần bằng nhau cho 3 người con mỗi người một phần, vợ chồng bà sử dụng một phần, có số nhà riêng cho từng người: ông LQ_Nguyễn Minh Gô số nhà 20/12A, ông LQ_Nguyễn Minh Sanh số nhà 20/12B, ông LQ_Nguyễn Minh Nam số nhà 20/12C xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM. Do đó các con bà phải được lập hồ sơ đền bù riêng cho từng người. Ngoài ra, khi bị thu hồi một phần đất tại số 20/16 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM đã hoàn tất hồ sơ bồi thường, gia đình đã đồng ý và đã nhận bồi thường tuy nhiên khi bị thu hồi ở phần đất 20/12 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM thì lại tính giá đất nông nghiệp. Mức giá này là không phù hợp đúng ra phải bồi thường 200m2 đất ở, phần còn lại là tính giá đất xen kẽ khu dân cư, đất nông nghiệp. Về nguồn gốc đất do chồng bà là ông Nguyễn Văn Tuồng nhận chuyển nhượng của ông Võ Minh Chánh từ trước ngày 15/10/1993. Từ ngày nhận chuyển nhượng ông Tuồng trông coi diện tích đất nêu trên, đến năm 1999 ông Tuồng làm giấy tay chia phần đất này làm 4 phần bằng nhau cho 3 người con mỗi người một phần, vợ chồng bà sử dụng một phần, có số nhà riêng cho từng người: ông LQ_Nguyễn Minh Gô số nhà 20/12A, ông LQ_Nguyễn Minh Sanh số nhà 20/12B, ông LQ_Nguyễn Minh Nam số nhà 20/12C xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM. Do đó các con bà phải được lập hồ sơ đền bù riêng cho từng người. Ngoài ra, khi bị thu hồi một phần đất tại số 20/16 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM đã hoàn tất hồ sơ bồi thường, gia đình đã đồng ý và đã nhận bồi thường tuy nhiên khi bị thu hồi ở phần đất 20/12 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM thì lại tính giá đất nông nghiệp. Mức giá này là không phù hợp đúng ra phải bồi thường 200m2 đất ở, phần còn lại là tính giá đất xen kẽ khu dân cư, đất nông nghiệp.
17/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 319
- 10
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 4 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện ông NĐ_Đoàn Tấn An: Năm 2008 hộ của ông bị thu hồi, giải tỏa một phần nhà đất tọa lạc tại 1056/2/25/27/2 K Tỉnh lộ 43, Khu phố 1, phường BC, quận TĐ, Thành phố HCM do thuộc dự án cải tạo kênh Ba Bò; diện tích đất ông bị thu hồi là 52,9 m2 có tài sản gắn liền với đất. Ngày 05/10/2009 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7414/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án cải tạo kênh Ba Bò trên địa bàn phường BC, quận TĐ với nội dung chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ cho hộ ông NĐ_Đoàn Tấn An phần diện tích đất, vật kiến trúc và hoa màu nằm trong phạm vi ranh giải tỏa với tổng số tiền bồi thường là 108.887.200 đồng. Không đồng ý với nội dung quyết định, ông NĐ_An đã khởi kiện tại Tòa án.
19/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 652
- 10
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện của người khởi kiện bà NĐ_Nguyễn Thị Thái và lời trình bày của người đại diện ông Nguyễn Văn Xương: Ngày 16/11/2012, bà NĐ_Thái nhận được Quyết định số 3397/QĐ-UBND ngày 13/6/2011 của BĐ_UBND quận TĐ về việc thu hồi đất để tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án mở rộng xa lộ Hà Nội với nội dung thu hồi 141.3 m2 đất do bà đang sử dụng tại một phần thừa 1, tờ bản đồ 110 LT. Đối chiếu quyết định 1424/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 và khoản 2.1 của Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 26/01/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM thì đất của bà NĐ_Thái không nằm trong phạm vi 63.5m thuộc diện tích giải tòa thu hồi. Cùng ngày 16/11/2012, bà có nhận được quyết định số 6419/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của BĐ_UBND quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội (kèm theo biên bản trị giá số 160). Việc chi trả không thỏa đáng, về đất không sát với giá thị trường, về nhà không xác định đúng thời điểm sử dụng nhà.
20/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 775
- 12
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Qua đối thoại, ngày 20/5/2014, BĐ_UBND quận TĐ ban hành Quyết định số 3388/QĐ-UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường hỗ trợ trong dự án đầu tư cải tạo kênh Ba Bò trên địa bàn phường Bình Chiểu cho ông NĐ_Nguyễn Mạnh Thảo. Sau khi có quyết định số 3388/QĐ-UBND, ông NĐ_Thảo có ý kiến ông không đồng ý với các khoản: + Về trần nhựa, UBND chỉ mới bồi thường 01 trần, nhà của ông NĐ_Thảo có 02 trần, trên gác và dưới trệt, còn thiếu 29,11 m2, đơn giá 91.000 đồng/m2 là 2.649.010 đồng. + Căn cứ văn bản số 1921/UBND-ĐTMT ngày 02/5/2012 về hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư, ông phải được hỗ trợ chi phí thuê nhà từ khi ông giao nhà, đất cho đến khi có quyết định giao nền tái định cư cộng thêm 06 tháng xây dựng mới, tuy nhiên UBND quận chỉ hỗ trợ đối với thời gian xây mới + Đối với tiền lãi suất do bồi thường chậm, ông yêu cầu tính tiền lãi từ khi có quyết định chi trả số 531/QĐ-UBND ngày 03/2/2010.
21/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 376
- 13
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 04/12/2013 Uỷ ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 7099/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương để chi trả, bồi thường cho ông LQ_Phạm Văn Phải và bà NĐ_Nguyễn Thị Xuân có tài sản bị thu hồi giải tỏa tại địa chỉ: 9/8 Quốc lộ 1, Khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền 3.416.375.258 đồng. Diện tích đất bị thu hồi là 327,3 m2 và tài sản gắn liền. Ngày 06/12/2013 bà nhận Quyết định, không đồng ý với nội dung quyết định nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân quận TĐ hủy quyết định với những lý do sau: Về thẩm quyền: BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 124; điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003. Đây là quyết định hành chính cá biệt nên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
22/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1164
- 20
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/10/2013 người khởi kiện ông NĐ_Nguyễn Văn Sương trình bày: Ông đề nghị Toà án huỷ Quyết định số 3398/QĐ-UBND ngày 13/06/2011 về việc thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Mở rộng Xa lộ Hà Nội tại phường Trường Thọ, Bình Thọ và LT, quận TĐ. Lý do không phù hợp với điều 2.1 của Quyết định 1424/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng chuẩn bị thực hiện dự án Mở rộng Xa lộ Hà Nội tại phường Trường Thọ, Bình Thọ và LT, quận TĐ và Điều 1 của Quyết định 373/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của Chủ tịch UBND Thành phố. Lộ giới đường Xa lộ Hà Nội là 63,5m. Ông chỉ có 1 phần nhỏ diện tích đất nằm ở lộ giới xa lộ Hà Nội, còn lại phần lớn không nằm trong lộ giới. Quyết định đã thu hồi diện tích đất của ông là 1.081,8m2, thực tế chỉ có khoảng 60m2 nằm trong lộ giới do đó BĐ_Uỷ ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định 3398/QĐ-UBND ngày 13/06/2011 là không đúng.