Quyết định số 433/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 433/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 09-11-2006
- Ngày có hiệu lực: 19-11-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-10-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 705 ngày (1 năm 11 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-10-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 433/2006/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 09 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài và Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định này;
Căn cứ Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư; Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 hướng dẫn Chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại và Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn sử lý và quản lý tài sản dự án của Bộ Tài Chính;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 168/TTr-KHĐT ngày 31 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái trái với Quy định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 433 /2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Các hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO).
2. Các hoạt động về xúc tiến đầu tư, triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức nhân dân và các cá nhân (sau đây gọi chung là các đơn vị, cá nhân) có các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO), dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương II
VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI (NGO)
Điều 3. Tiếp xúc vận động tài trợ từ các tổ chức NGO
1. Các đơn vị, cá nhân trong quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức NGO phải thực hiện những yêu cầu sau:
a) Các tổ chức NGO trước khi đến làm việc với các đơn vị, cá nhân (do đơn vị, cá nhân mời hoặc tổ chức NGO tự liên hệ) phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh. Trong trường hợp cần thiết Ban Kinh tế Đối ngoại phối hợp với Công an tỉnh thẩm tra về tổ chức NGO để thông báo cho đơn vị, cá nhân biết;
b) Kiểm tra Giấy phép hoạt động (do Uỷ ban công tác về các Tổ chức Phi chính phủ nước ngoài cấp): Về thời hạn, địa bàn và lĩnh vực hoạt động phù hợp với nội dung vận động tài trợ của đơn vị, cá nhân;
c) Việc cung cấp tài liệu cho các tổ chức NGO phải đảm bảo theo đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, không cung cấp các thông tin không liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dự án;
d) Sau khi làm việc với các tổ chức NGO: Các đơn vị, cá nhân có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh về kết quả làm việc và nội dung những thông tin đã cung cấp cho các Tổ chức NGO.
2. Trong quá trình vận động tài trợ: Các đơn vị, cá nhân phải thường xuyên thông tin, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại tỉnh để được hướng dẫn, nhằm đảm bảo việc vận động và tiếp nhận viện trợ theo đúng quy định.
3. Khi các tổ chức NGO đến kiểm tra tình hình thực hiện dự án: Đơn vị, cá nhân thực hiện dự án phải thông báo chương trình làm việc tại tỉnh Yên Bái cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để đảm bảo công tác an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Thẩm định, tiếp nhận và phê duyệt các dự án sử dụng viện trợ NGO
1. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Khi dự án nhận được cam kết tài trợ của các tổ chức NGO: Đơn vị, cá nhân tiếp nhận viện trợ gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của Chủ dự án;
- Văn kiện chương trình, dự án, bản gốc bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ, có đóng dấu giáp lai từng trang;
- Văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của Bên tài trợ;
- Bản ghi nhớ hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện Bên tài trợ và Bên tiếp nhận tài trợ;
- Bản sao Giấy phép hoạt động của tổ chức NGO (do Uỷ ban công tác về các Tổ chức Phi chính phủ nước ngoài cấp);
b) Tài liệu của dự án được lập thành 7 bộ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
2. Đối với các khoản viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai được triển khai dưới dạng chương trình, dự án: Quy trình và thủ tục thẩm định, phê duyệt được áp dụng như trên.
3. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ,
a) Hồ sơ xin phê duyệt dự án gồm có:
- Tờ trình của Chủ dự án;
- Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Văn kiện chương trình, dự án, bản gốc của dự án bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ, có đóng dấu giáp lai từng trang;
- Văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của Bên tài trợ;
- Bản ghi nhớ hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện Bên tài trợ và Bên tiếp nhận tài trợ;
- Các văn bản đóng góp ý kiến của các cơ quan liên quan đối với dự án;
- Bản sao Giấy phép hoạt động của tổ chức NGO (do Uỷ ban công tác về các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài cấp);
b) Tài liệu của dự án được lập thành 7 bộ gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét có tờ trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề nghị thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Nội dung thẩm định các chương trình, dự án:
a) Mục tiêu của chương trình, dự án phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nội dung hoạt động của dự án đảm bảo đạt được kết quả dự kiến; xem xét về năng lực quản lý và thực hiện dự án, cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện; khả năng đóng góp, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng của địa phương; cơ cấu ngân sách của dự án, đặc biệt là giữa ngân sách dành chi cho chuyên gia và ngân sách chi trực tiếp cho người hưởng lợi; đảm bảo hiệu quả và tính bền vững sau khi chương trình, dự án kết thúc;
b) Đối với các dự án không đạt mục đích, yêu cầu đề ra thì đơn vị, cá nhân phải đàm phán với Nhà tài trợ chỉnh sửa lại dự án theo nội dung yêu cầu thẩm định.
Điều 5. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ NGO do các cơ quan Trung ương là chủ quản dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Căn cứ khoản "k" mục "2.2" (thẩm định và phê duyệt các chương trình dự án) tại Thông tư số: 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài, trước khi phê duyệt các chương trình, dự án, cơ quan Trung ương phải gửi văn bản kèm theo văn kiện dự án đến Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) lấy ý kiến đóng góp về nội dung văn kiện dự án và đồng ý tiếp nhận dự án.
Điều 6. Quản lý thực hiện dự án
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các đơn vị chủ dự án phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu, các thủ tục quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước. Trong trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác với các quy định hiện hành của Nhà nước, Chủ dự án phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến thực hiện thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Chương III
VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Điều 7. Vận động tài trợ các dự án ODA
1. Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên vận động:
Trước quý IV hàng năm, các đơn vị căn cứ vào quy hoạch của ngành và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động nguồn vốn ODA (hàng năm và bổ sung, điều chỉnh danh mục các dự án vận động ODA 5 năm, 10 năm), kèm theo đề cương cho từng chương trình, dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan để vận động tài trợ.
2. Các đơn vị khi tiến hành vận động các chương trình, dự án ODA thông qua các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương: Gửi danh mục các dự án đang vận động tài trợ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp, tránh trùng lắp trong công tác vận động và được hướng dẫn thực hiện các thủ tục tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ ODA theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 8. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA
1. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục các chương trình, dự án ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị chương trình, dự án.
2. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA:
a) Đối với chương trình, dự án ODA thuộc diện cấp phát từ ngân sách:
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của địa phương. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA cấp phát thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước;
b) Các chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại:
Chủ dự án phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí vốn, chuẩn bị chương trình, dự án.
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt dự án ODA
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ dự án gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Nội dung của hồ sơ thẩm định dự án bao gồm :
a) Tờ trình đề nghị thẩm định của chủ dự án;
b) Văn kiện chương trình, dự án (đối với chương trình, dự án đầu tư, văn kiện là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi);
c) Văn bản của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án;
d) Các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của Nhà tài trợ (nếu có).
Hồ sơ thẩm định được lập thành 5 bộ (trong đó có ít nhất 1 bộ gốc) gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin thẩm định của các đơn vị thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt. Sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
2. Đối với các chương trình, dự án do các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn, hoặc các khoản viện trợ do các đơn vị trực tiếp vận động thông qua các bộ, ngành Trung ương: Đơn vị thực hiện dự án phải cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các tài liệu liên quan đến dự án (hoặc khoản viện trợ) bao gồm báo cáo thẩm định chương trình, dự án và quyết định phê duyệt chương trình, dự án (bản gốc), kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai, đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để theo dõi, tổng hợp các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.
Điều 10. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA
Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày có báo cáo nghiên cứu khả thi hay văn kiện chương trình, dự án ODA được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án trên cơ sở đề nghị của Chủ dự án hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý chương trình, dự án (gọi tắt là Ban quản lý dự án).
Ban quản lý dự án có nhiệm vụ phối hợp với Nhà tài trợ xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện chương trình, dự án, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng, tiến độ và các cam kết ghi trong điều ước Quốc tế về ODA đã ký kết và những nội dung của chương trình, dự án ODA đã được phê duyệt.
Chương IV
XÚC TIẾN, VẬN ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
Điều 11. Xúc tiến vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong quá trình vận động, xúc tiến đầu tư: Trước khi làm việc với các đối tác nước ngoài, các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái có văn bản báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh về chương trình, nội dung làm việc. Khi kết thúc có báo cáo kết quả làm việc với các cơ quan trên.
Điều 12. Thẩm định đối tác đầu tư
Các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái trước khi quyết định tham gia hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài, phải kiểm tra tư cách pháp nhân của nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giúp các doanh nghiệp thẩm định đối tác đầu tư.
Các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái tham gia hợp tác kinh doanh, liên doanh cần phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn các thủ tục xin cấp giấy Chứng nhận đầu tư.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 13. Đối tượng báo cáo
Các chương trình dự án sử dụng nguồn viện trợ NGO và ODA do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý và các dự án của các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các doanh nghiệp có vốn FDI thực hiện báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Chế độ báo cáo
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm và khi kết thúc dự án, các đơn vị thực hiện dự án ODA và NGO và các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Yên Bái gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Đối với các chương trình, dự án ODA và NGO:
a) Báo cáo nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng;
b) Báo cáo tình hình thực hiện tháng trong vòng 5 ngày làm việc hết tháng;
c) Báo cáo quý, chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi hết quý;
d) Báo cáo năm, chậm nhất 3 tháng sau khi kết thúc năm;
e) Báo cáo kết thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án.
2. Đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài:
a) Báo cáo nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng;
b) Báo cáo tình hình thực hiện tháng chậm nhất 5 ngày làm việc hết tháng;
c) Báo cáo quý, chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý;
d) Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 10/2 năm sau;
e) Báo cáo kiểm toán tài chính năm trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp.
3. Hình thức báo cáo:
a) Đối với báo cáo nhanh hàng tháng: Có thể cung cấp thông tin qua điện thoại số 029.853.052 hoặc e-mail: ktdnyb@hn.vnn.vn;: ;
b) Đối với báo cáo quý, báo cáo năm và các báo cáo khác: Gửi bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các cơ quan liên quan khác của tỉnh khi cần khai thác thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, tuỳ theo nội dung yêu cầu của các đơn vị đó.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Điều 15. Sử dụng các khoản viện trợ
1. Tất cả các hoạt động chi tiêu phải có dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành, phù hợp với văn kiện và nội dung chi phí của dự án, ngoài các khoản đã được ghi rõ trong văn kiện dự án, các đơn vị thực hiện dự án không được chi cho bất kỳ mục đích gì khác.
2. Lãi tiền gửi ngân hàng của các chương trình, dự án phải được sử dụng theo đúng cam kết của nhà tài trợ, trường hợp lãi tiền gửi ngân hàng không đề cập đến trong văn kiện dự án hoặc có đề cập nhưng dự án đã kết thúc mà khoản tiền lãi vẫn chưa sử dụng hết, các khoản lãi đó là nguồn ngân sách của nhà nước. Việc chi tiêu các khoản tiền lãi đó phải do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Việc mua sắm hàng hoá, thiết bị phục vụ các hoạt động của dự án phải tuân thủ các quy định trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hoá.
Điều 16. Hạch toán viện trợ
1. Các khoản viện trợ không hoàn lại dù lớn hay nhỏ, bằng tiền hoặc hiện vật từ các chương trình, dự án ODA, NGO, các tổ chức kinh tế, cá nhân người nước ngoài là nguồn thu của ngân sách Nhà nước và phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi qua ngân sách của tỉnh các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ trực tiếp cho tỉnh, huyện, xã.
3. Các chủ dự án khi nhận được các khoản viện trợ không hoàn lại phát sinh tại đơn vị mình, phải gửi báo cáo sử dụng vốn về Sở Tài chính để làm căn cứ ghi thu, ghi chi. Riêng đối với các dự án hoạt động trên địa bàn huyện, xã Chủ dự án phải gửi thêm một bộ báo cáo sử dụng vốn về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ban Tài chính xã đó để theo dõi.
Điều 17. Quản lý tài sản viện trợ
1. Trong quá trình sử dụng viện trợ các đơn vị phải phản ánh đầy đủ, kịp thời các nguồn tiền, hàng đã nhận (cả về lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thống kê.
2. Các đơn vị được sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị,… nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án), trong quá trình sử dụng cho các hoạt động của dự án phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản, để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
3. Khi kết thúc dự án: Chủ dự án phải tổng hợp danh mục tài sản của dự án như: nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các tài sản khác (cả giá trị và số lượng) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư) phương án xử lý tài sản của dự án (theo Thông tư số: 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý, quản lý tài sản dự án).
Điều 18. Xác nhận viện trợ
Các chương trình, dự án sử dụng viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Hồ sơ xin xác nhận viện trợ thực hiện theo Thông tư số: 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
Điều 19. Thực hiện quyết toán các chương trình, dự án
1. Quyết toán năm: Hàng năm các đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi các khoản viện trợ, cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Việc quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư;
b) Đối với các dự án hành chính sự nghiệp: Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Quyết toán dự án:
a) Khi dự án kết thúc, đã quyết toán xong với nhà tài trợ mà vẫn còn thừa tiền, đơn vị thực hiện dự án báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính phương án xử lý, xem xét, quyết định;
b) Chủ dự án báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính phương án xử lý tài sản, công nợ và các vấn đề tồn tại khác. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ đề nghị của Sở Tài chính và ý kiến của các cơ quan hữu quan để xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tồn tại của dự án trước khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 20. Sở Tài chính và các Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc sử dụng, hạch toán, xác nhận viện trợ và quyết toán các dự án sử dụng viện trợ.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Xử lý các vi phạm về thủ tục hành chính
Đối với các chương trình, dự án ODA, NGO thực hiện trên địa bàn tỉnh không làm đầy đủ các thủ tục thẩm định, phê duyệt theo quy định đều phải tạm đình chỉ hoạt động để thực hiện đầy đủ các quy định trên. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ ra quyết định đình chỉ hoạt động và thu hồi vào ngân sách Nhà nước số kinh phí dự án đã sử dụng.
Điều 22. Thanh tra, kiểm tra các chương trình dự án có sử dụng nguồn vốn nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan:
1. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài theo quy định hoặc khi có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh, đề xuất những biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với mỗi sai phạm cụ thể./.