cơ sở dữ liệu pháp lý


Từ khóa: Sở hữu chung của vợ chồng,

127/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2389
  • 88

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

23-04-2015
TAND cấp huyện

147/2013/DS-GDT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2046
  • 55

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

16-12-2013

Theo đơn khởi kiện ngày 20-8-2004 và trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Đức Anh (do ông Võ Thanh Tùng đại diện) trình bày: Năm 1975, ông chung sống với bà Lã Thị Bích Liên, ngày 5-12-1976 ông và bà Liên đăng ký kết hôn. Năm 1979, vợ chồng ông mua căn nhà số 526 An Dương Vương, phường 9, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh của cụ Tiêu Mộc. Do không có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh nên ông để bà Liên đứng tên và để giảm thuế hai bên không lập hợp đồng mua bán mà ngày 07-6-1979 cụ Tiêu Mộc lập “Giấy ủy quyền” cho bà Liên căn nhà trên. Ngày 29-8-1979, Sở Quản lý nhà đất thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy phép cho nhà số 926/GP-SNĐ.


24/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1784
  • 20

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

28-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12/7/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/6/2012 và tại Tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Phương Ngọc trình bày : Do mâu thuẫn vợ chồng nên bà có làm đơn khởi kiện ngày 28/7/2006 yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Hoàng Hưng đồng thời phân chia tài sản chung của vợ chồng. Quyết định tại bản án sơ thẩm số 27/2007/HNGĐ-ST ngày 24/9/2007 của Tòa án nhân dân Quận X, thành phố HCM ghi nhận sự thỏa thuận của bà và ông BĐ_Hoàng Hưng “sau khi bán căn nhà F4B (F8 Bis cũ) TS, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM, trừ đi số tiền mua hóa giá căn nhà và các chi phí hợp lý khác như tiền xây dựng căn nhà theo hiện trạng hiện nay. Số tiền còn lại chia làm 5 phần gồm: ông BĐ_Hưng, bà NĐ_Ngọc và ba người con tên LQ_Phương Nguyên, LQ_Phương Uyên và LQ_Nguyên Viên, mỗi người được hưởng một phần ngang nhau”.


38/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1718
  • 28

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

23-12-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 09/5/2014 của nguyên đơn và lời khai tại Tòa của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ông NĐ_Tạ Ánh Đồng và bà BĐ_Võ Thị Lệ Thư là vợ chồng, đăng ký kết hôn ngày 12/03/1983 tại Ủy ban nhân dân Quận X. Quá trình chung sống ông NĐ_Đồng và bà BĐ_Thư tạo lập được tài sản chung là quyền sử dụng đất và căn nhà tại số 340 NT, Phường 6, Quận X, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH00117 do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp ngày 01/12/2010.


13/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1616
  • 35

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

02-04-2010

Chị Phạm Thị Mỹ Hạnh và anh Vũ Văn Xuân trước đây là vợ chồng. Hai người có 03 con chung, con lớn sinh năm: 1993, nhỏ nhất sinh năm: 1999. Năm 2003 chị Hạnh yêu cầu ly hôn. Tại bản án phúc thẩm số 11-HNGĐ-PT ngày 21/06/2004. Tòa án nhân dân tỉnh BR-VT đã giải quyết trong quan hệ hôn nhân và con chung. Riêng về tài sản chung, nợ chung mặc dù Tòa án nhân dân huyện CĐ đã giải quyết sơ thẩm 02 lần (bản án sơ thẩm số 20/HNGĐ-ST ngày 21/04/2004 và bản án sơ thẩm số 16/2006/HNGĐ-ST ngày 16/01/2006) nhưng đều bị hai bản án phúc thẩm số 11/HNGĐ-PT ngày 21/06/2004 và bản án phúc thẩm số 51/DSPT ngày 06/04/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh BR-VT xử hủy về phần chia tài sản để giải quyết lại sơ thẩm với lý do: Bản án sơ thẩm chưa đề cập xem xét giải quyết đầy đủ các yêu cầu của các đương sự, vi phạm các Điều 5, 58, 60, 61 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự.


32/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1578
  • 103

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

25-04-2013

92/2011/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1516
  • 59

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

24-10-2011
TAND cấp huyện

14/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1500
  • 48

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

06-04-2010

Ông NĐ_Lê Văn Ngọc Thạch kết hôn với bà BĐ_Võ Thị Kim Linh năm 1980, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Năm 1996, ông NĐ_Thạch, bà BĐ_Linh thuận tình ly hôn, tại Quyết định số 81/QĐTTLH ngày 04/11/1996, Toà án nhân dân thành phố BMT, tỉnh ĐL đã công nhận sự thỏa thuận của ông NĐ_Thạch, bà BĐ_Linh về việc thuận tình ly hôn, xác định nghĩa vụ nuôi con chung và phân chia tài sản chung. Tuy nhiên, do ông NĐ_Thạch, bà BĐ_Linh chỉ thỏa thuận về chia tải sản chung mà không thỏa thuận về trách nhiệm trả các khoản nợ, nên tại Quyết định số 03/QĐKN-LH ngày 16/5/1998, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh ĐL đã kháng nghị phần chia tài sản chung của Quyết định công nhận sự thỏa thuận nêu trên. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 04/GĐT-LH ngày 24/6/1998, Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh ĐL hủy phần chia tài sản chung của Quyết định công nhận sự thỏa thuận nêu trên; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố BMT giải quyết lại từ giai đoạn sơ thẩm về phần tài sản.


79/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1368
  • 35

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

26-02-2010

Theo đơn kiện ngày 24/6/2006 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn là chị Nông Thị Noọng trình bày: chị và anh Toàn Văn Inh kết hôn vào năm 1992 không có đăng ký kết hôn. Trước khi kết hôn chị và anh Inh đều đã lập gia đình và mỗi người đều đã có một con riêng. Quá trình chung sống chị và anh Inh sinh được hai con chung là cháu Toàn Văn Thụ sinh ngày 09/5/1994 và cháu Toàn Thị Vui sinh ngày 14/2/1996. Do mâu thuẫn giữa con chung và con riêng của vợ chồng, anh Inh thường xuyên chửi bới và đuổi chị ra khỏi nhà. Đã nhiều lần 1 Trưởng xóm và chính quyền hòa giải, khuyên can nhưng anh Inh không chịu thay đổi. Anh Inh vẫn chửi bới và tuyên bố không làm ăn với chị nữa làm cho cuộc sống gia đình luôn căng thẳng, không có hạnh phúc.


122/2005/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1344
  • 29

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

30-05-2006

Chị Nguyễn Thị Oanh Thước và anh Nguyễn Duy Khuyên kết hôn năm 1984. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năn 1999 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, năm 2002 chị Thước đã có đơn xin ly hôn và sau đó lại xin rút đơn ly hôn, vợ chồng quay về đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Nay chị Thước tiếp tục xin ly hôn, anh Khuyên cũng nhất trí. Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thước và anh Khuyên.