- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp về kỷ luật lao động
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 80/2014/LĐ-ST
- Ngày tuyên án: 06-09-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 31; Điểm c Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 2 Điều 59; Khoản 4 Điều 79; Điều 199; Điều 238; Điều 245)
- Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc Hội (Điều 36; Điều 42; Điều 48; Điều 90; Điểm c Khoản 1 Điều 123; Khoản 3 Điều 125; Khoản 1, Khoản 3 Điều 126)
- Bộ luật Lao động sửa đổi số 84/2007/QH11 ngày 02/04/2007 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 92)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 305)
- Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1 Điều 16; Khoản 1 Điều 18; Khoản 1 Điều 91; Điều 92; Điều 134; Điều 138)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
- Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ Sửa đổi Nghị định 41/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 10)
- Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Hướng dẫn Nghị định 41/CP thi hành Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2003/NĐ-CP (Văn bản hết hiệu lực) (Mục 2 Phần IV)
Từ khóa: Kỷ luật sa thải người lao động,
1955/2016/LĐST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 5600
- 138
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Nguyên đơn làm việc tại BĐ_Ngân hàng TMCP Phụng Vy theo hợp đồng lao động ký ngày 01/9/2011. Ngày 5/5/2014, BĐ_Ngân hàng TMCP Phụng Vy quyết định bổ nhiệm nguyên đơn vào vị trí trưởng Quỹ tiết kiệm Châu Văn Liêm – Chi nhánh Phú Lâm. Ngày 22/8/2014, BĐ_Ngân hàng TMCP Phụng Vy tiến hành điều tra đột xuất Quỹ tiết kiệm Châu Văn Liêm – Chi nhánh Phú Lâm. Sau đó phát hiện ra các chứng từ, từ ngày 06/8/2014 đến ngày 21/8/2014 có một số chứng từ còn thiếu chữ ký của khách hàng nên đã lập biên bản ghi nhận và yêu cầu toàn thể nhân viên Quỹ tiết kiệm Châu Văn Liêm – Chi nhánh Phú Lâm bổ sung đầy đủ chữ ký của khách hàng, theo đúng quy định. Ngay hôm sau Quỹ tiết kiệm Châu Văn Liêm – Chi nhánh Phú Lâm đã bổ sung, cung cấp đầy đủ hồ sơ theo đúng yêu cầu của Ban kiểm soát.
244/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3939
- 241
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Trong đơn khởi kiện ngày 09/7/2015, bản tự khai ngày 13/8/2015 và tại biên bản hòa giải ngày 24/8/2015 đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 21/4/2014 BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hải) và ông NĐ_Bùi Thế Dung ký hợp đồng lao động số 20 – 14 với thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 02/7/2014, trong đó thời gian thử việc bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 20/6/2014 với chức vụ là nhân viên kỹ thuật. Ngày 03/7/2014, BĐ_Công ty Hà Hải và ông NĐ_Bùi Thế Dung có ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm từ ngày 03/7/2014 đến ngày 02/7/2015, địa điểm làm việc tại Văn phòng công ty: 56/6 Quốc lộ 1A, phường TTN, Quận X, Thành phố HCM và nhà máy cơ điện ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố HCM, các quyền và nghĩa vụ của hai bên được nêu trên trong Hợp đồng.
1315/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3009
- 146
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Trong đơn khởi kiện ngày 29 tháng 11 năm 2014 được bổ sung ngày 07 tháng 5 năm 2015 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Ngọc Sáng trình bày: Từ tháng 9 năm 2011, nguyên đơn bắt đầu làm việc tại BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần PĐ (viết tắt là BĐ_Ngân hàng PĐ) với vị trí ban đầu là Trưởng nhóm kinh doanh. Đến tháng 6 năm 2013, nguyên đơn được bổ nhiệm là Quyền Giám đốc phòng giao dịch TP – Chi nhánh TB. Ngày 22 tháng 4 năm 2014, BĐ_Ngân hàng PĐ ban hành quyết định số 452/2014/QĐ-AAAAA-NS điều chuyển và bổ nhiệm nguyên đơn vào vị trí Trưởng Quỹ tiết kiệm CVL – Chi nhánh PL.
177/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2797
- 104
Tranh chấp về kỷ luật lao động
BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại An thành lập ngày 21/02/2009, ngay sau khi thành lập bà vào làm việc cho công ty và ký hợp đồng lao động có thời hạn 02 năm từ 01/03/2009 đến 01/03/2011, hết thời hạn trên, công ty tái ký hợp đồng có thời hạn đến 02/03/2013, sau tiếp tục ký hợp đồng không xác định thời hạn từ 03/03/2013 đến nay với chức danh chuyên môn là Thạc sỹ Bản đồ – Viễn thám, chức vụ là Phó Giám đốc công ty, mức lương chính là 9.016.950đ. Ngày 08/07/2013, bà gởi cho công ty bản kiến nghị nêu một số yêu sách yêu cầu công ty thực hiện. Các ngày tiếp theo bà đến công ty làm việc không liên tục, cụ thể: Vào ngày 09, 11, 13 bà đến công ty theo yêu cầu của lãnh đạo công ty làm việc liên quan đến bản yêu sách trên, ngày 10 và ngày 12 tháng 07/2013 nghỉ.
27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2790
- 95
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.
39/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2511
- 73
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Nguyên đơn: Bà NĐ_Trần Quang Thanh trình bày tại đơn khởi kiện ngày 14/5/2014, các bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hoa Sao từ ngày 1/9/2009 theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn với chức danh Trưởng phòng phát triển kinh doanh số I-C024-LC3/209, đồng thời ngày 1/9/2009 công ty có ký phụ lục hợp đồng số I-C024-ALC3/2009 về việc trợ cấp tiền thôi việc cho bà trong thời gian làm việc tại công ty dịch vụ Mỹ Quan từ năm 2006-2008. Ngày 01/12/2012, công ty ký phụ lục hợp đồng số A1-I-C024- CL/2012 với mức lương gộp mỗi tháng là 47.522.880 đồng. Ngày 27/2/2012, bà bị chẩn đoán là mắc bệnh ung thư vú phải điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ung bướu Thành phố HCM. Vào đầu tháng 6/2012, công ty không đồng ý cho bà đi làm toàn thời gian với lý do người mắc bệnh ung thư thì phải nghỉ bệnh, nếu bà muốn đi làm thì phải ký vào các giấy tờ do công ty soạn sẵn và theo bà Lê Hằng Quyên - trưởng bộ phận nhân sự cho là đúng theo quy định của pháp luật: Gồm đơn xin phép cho bà được làm việc, bà phải chịu trách nhiệm về việc thỉnh cầu này; Biên bản tạm hoãn về hợp đồng lao động mục đích là để công ty ngừng đóng các loại bảo hiểm cho người lao động theo luật định, hợp đồng tư vấn có hiệu lực từ ngày 01/6/2012 đến ngày 31/12/2012 nhằm hợp thức hóa cho việc bà đi làm việc bán thời gian thay cho hợp đồng lao động toàn thời gian.
32/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2489
- 115
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 08/8/2008 Công ty đã gửi Giấy báo đến địa phương nơi ông cư trú đề nghị Uỷ ban nhân dân phường triệu tập ông có mặt để làm việc với Phòng kế toán tài vụ và Phòng Tổ chức cán bộ của Công ty vào lúc 08 giờ ngày 15/8/2008. Nội dung Giấy báo ghi “ông bỏ nhiệm sở” là xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của ông. Kể từ ngày 01/7/2008 ông gửi đơn khiếu nại đến Tổng Công ty 6, lãnh đạo BĐ_Công ty 93 và các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại Quyết định điều chuyển công tác số 117/QĐ-TCCB ngày 27/6/2008, các cơ quan đã triệu tập hòa giải nhưng BĐ_Công ty 93 vắng mặt. Vì vậy ông khởi kiện tại Tòa án, đến nay ông đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động với BĐ_Công ty 93 kể từ ngày 30/12/2014, yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty 93 giải quyết những vấn đề sau: 1. Hủy các quyết định: - Quyết định số 102/QĐ-TCCB ngày 05/6/2008 V/v Thi hành kỷ luật lao động và bồi thường vật chất. Vì căn cứ để ban hành Quyết định là cuộc họp ngày 13/5/2008 tuy nhiên nội dung tại biên bản đánh máy không phù hợp với nội dung được thể hiện tại biên bản sổ họp.
64/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2257
- 99
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 08/7/2013, ông có kí đơn tập thể kiến nghị Công ty yêu cầu giải quyết một số vấn đề. Tuy nhiên ban lãnh đạo không giải quyết và có những phản hồi làm anh em công ty bức xúc, làm việc chểnh mảng. Từ ngày 08 đến ngày 12/7/2013, ông vẫn làm việc tại công trường (Bà Rịa- Vũng Tàu), ngày 12/7/2013 ông nhận được thông báo của công ty mời họp xét kỉ luật vào ngày 15/7/2013. Ngày 15/7/2013, ông đến công ty nhưng không chấp nhận họp vì không có mặt ông Nguyễn Tân Sơn là giám đốc công ty nên cuộc họp được dời vào sáng ngày 16/7/2013, ngày 16/7/2013 công ty buộc ông viết bản tường trình và sau đó ngày 31/7/2013, công ty tự lập biên bản họp xét kỉ luật gửi cho ông. Lí do nghỉ 05 ngày trong tháng không có lí do chính đáng, kích động đình công bất hợp pháp, chiếm giữ tài sản, thiết bị của công ty, không hoàn trả lại khi công ty yêu cầu.
08/2011/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2213
- 77
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hữu. Buộc BĐ_Công Ty Cổ Phần Chung Anh phải trả cho bà NĐ_Nguyễn Thị Hữu tiền lương tháng 02/2011 (tính từ ngày 23/01/2011 đến ngày 14/02/2011) là 4.740.000 đồng và tiền ngày phép còn lại của năm 2010 và 2011 là 900.000 đồng, tổng cộng là 5.640.000 đồng (Năm triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng).
10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2201
- 64
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2010 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Thanh Linh trình bày: Từ tháng 10/1991, ông đã ký Hợp đồng lao động với Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd – là bên nước ngoài trong Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí lô 01 và 02 thềm lục địa Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 239/GP của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp ngày 10/9/1991. Trong quá trình hoạt động, toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của bên nước ngoài đã được chuyển nhượng cho bị đơn là BĐ_Công ty TNHH AT Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) theo giấy phép số 239/GPĐC2 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 21/4/2003. Bản thân ông trong những năm làm việc cho Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd với các chức danh khác nhau, ông đã luôn hoàn thành tốt công việc và đã tái ký Hợp đồng lao động với Công ty nhiều lần.