- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Loại vụ việc: Phúc thẩm
- Số hiệu: 08/2011/KDTM-PT
- Ngày tuyên án: 08-04-2011
- Kết quả vụ việc: Sửa bản án sơ thẩm
-
HỢP ĐỒNG THUÊ VĂN PHÒNG - Bên cho thuê và Bên thuê (MS 01)
Ngôn ngữ: -
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ (MS 02)
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Cho Thuê Nhà Xưởng/ Workshop Lease Contract
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Thuê Nhà Làm Trụ Sở Văn Phòng
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Thuê Nhà/ Tenancy Contract
Ngôn ngữ:
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 14)
- Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 4; Điều 7; Khoản 5 Điều 29; Điều 67)
- Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 24)
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 131; Điều 132; Khoản 2 Điều 275; Điều 276 )
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 310; Điều 311 )
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
241/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2000
- 55
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
Ngày 01/8/2001, NĐ_Công ty Điện máy, Xe đạp, Xe máy Thành Long (Bên A) và BĐ_Công ty TNHH Phước Giang (Bên B) có ký hợp đồng thuê nhà xưởng với nội dung: Bên A cho Bên B thuê diện tích 2000 m2 đất trong đó có 01 nhà 02 tầng và 03 dãy nhà xưởng có phụ lục chi tiết bàn giao như sơ đồ, thực trạng mặt bằng cho thuê. Địa điểm cho thuê nhà số 42 ngõ 67 phố ĐG, quận LB, thành phố HN. Thời hạn thuê từ 01/9/2001 đến 30/8/2006. Giá cho thuê là 14.000.000 đồng/tháng. Bên B thanh toán cho Bên A 03 tháng một lần. Sau khi thanh lý hợp đồng Bên B phải giao lại cho Bên A toàn bộ mặt bằng, tài sản của Bên A và cả phần sửa chữa của Bên B (được Bên A cho phép).
40/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1633
- 37
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
NĐ_Công ty TNHH cao su Trương Thanh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Trương Thanh) và BĐ_Công ty cổ phần dệt may Thành Vinh nay là BĐ_Công ty cổ phần dệt may – đầu tư – thương mại Thành Vinh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thành Vinh), có ký hợp đồng thuê mặt bằng nhà xưởng, hợp đồng số 16/HĐKT/2007 ngày 17/05/2007,tại địa chỉ số 45/ 26A (số mới 909/6) TC, phường TT, quận TP, thành phố HCM, để BĐ_Công ty Thành Vinh làm nôi để xe cho công nhân viên của công ty. Ngày 16/08/2007 NĐ_Công ty Trương Thanh bàn giao mặt bằng cho BĐ_Công ty Thành Vinh. Ngày 28/08/2008 hai bên có ký phụ lục hợp đồng số 01 thỏa thuận thống nhất giá thuê mặt bằng là 42.778 đồng/m2 kể từ ngày 16/08/2008.
20/2007/KDTMPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1399
- 21
43/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1343
- 23
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 8 năm 2005 và tại các lời khai, nguyên đơn, NĐ_Công ty Điện máy - Xe đạp - Xe máy Lĩnh An trình bày: Nguyên đơn có ký hợp đồng cho bị đơn – BĐ_Công ty TNHH Nga Phương thuê nhà xưởng để làm việc tại 42 ngõ 67 phố ĐG, LB, HN. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng, nên nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn chấm dứt hợp đồng với các yêu cầu sau: Bị đơn trả lại toàn bộ diện tích thuê. Hoàn trả toàn bộ tiền thuê nhà còn thiếu là 308.000.000 đồng và lãi là 24.976.875 đồng.