- Điều 1: Hàng hóa
- Điều 2: Giá cả và thanh toán
- Điều 3: Giao hàng
- Điều 4: Bảo hành
- Điều 5: Rủi ro và quyền tài sản
- Điều 6: Tiếp cận và phương tiện
- Điều 7: Quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 8: Kiểm soát sự thay đổi
- Điều 9: Hủy bỏ
- Điều 10: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 11: Bồi thường
- Điều 12: Giới hạn trách nhiệm
- Điều 13: Bất khả kháng
- Điều 14: Không chuyển nhượng
- Điều 15: Thỏa thuận toàn bộ
- Điều 16: Tính hợp pháp
- Điều 17: Kiểm soát xuất khẩu
- Điều 18: Luật áp dụng
Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Giáo Dục Nga Minh có ký Hợp đồng số 290311/ĐCTE ngày 29/3/2011 với Bị đơn, BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu An Minh để mua 1162 chiếc ghế ngồi, bàn tăng giảm và giường ngủ của bé. Tổng giá trị hợp đồng là 712.292.000 đồng. Thời hạn giao hàng là ngày 10/5/2011. Nguyên đơn đã thanh toán cho Bị đơn số tiền đợt 1 là 190.000.000 đồng vào ngày 01/4/2011. Ngày 25/5/2011 Bị đơn có giao cho Nguyên đơn 01 phần nhỏ số hàng là 03 ghế, 01 giường, 02 bàn. Số lượng đã giao rất ít so với hợp đồng đã ký. Sau đó Nguyên đơn có gửi giấy đề nghị giao hàng lần 1 vào ngày 21/5/2011 và lần 2 vào ngày 23/5/2011.
NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hương Quê và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Xây dựng Thương mại Hà Minh có quan hệ mua bán làm ăn với nhau đã lâu, các sản phẩm mà hai bên mua bán với nhau là tôn lợp nhà và xà gồ thép. Qua một thời gian dài mua bán làm ăn với nhau, đến ngày 05/10/2011 hai bên đồng ý tính toán để xác nhận công nợ, tính đến ngày này BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Xây dựng Thương mại Hà Minh xác nhận còn nợ của NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hương Quê số tiền hàng là 396.149.841 (ba trăm chín mươi sáu triệu một trăm bốn mươi chín ngàn tám trăm bốn mươi mốt) đồng.
Trong đơn khởi kiện ngày 11/10/2013, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện NĐ_Cty TNHH thương mại dịch vụ Phúc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Phúc An), ông Nguyễn Ngọc Sơn trình bày:" NĐ_Cty Phúc An và BĐ_Công ty TNHH Giang Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Giang Quân) có quan hệ mua bán máy móc thiết bị vật tư và hóa chất liên quan đến ngành gia công cơ khí, xi mạ điện. Theo đó căn cứ vào các đơn đặt hàng qua điện thoại của BĐ_Công ty Giang Quân, NĐ_Cty Phúc An tiến hành giao hàng, xuất hóa đơn và thu tiền. Mọi việc mua bán diễn ra liên tục và bình thường. Tuy nhiên từ tháng 10/2010, BĐ_Công ty Giang Quân bắt đầu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đấy đủ và đúng hạn. NĐ_Cty Phúc An liên tục yêu cầu BĐ_Công ty Giang Quân thanh toán tiền mua hàng nhưng BĐ_Công ty Giang Quân không thanh toán. Ngày 27/6/2012, hai bên lập biên bản đối chiếu công nợ, xác định số tiền BĐ_Công ty Giang Quân nợ là 69.826.678 đồng. BĐ_Công ty Giang Quân hứa sẽ thanh toán số tiền nợ vào tháng 3/2013 nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán.