- Điều 1: Hạn mức tín dụng
- Điều 2: Lãi và phí
- Điều 3: Điều kiện giải ngân
- Điều 4: Trả nợ và trả nợ trước hạn
- Điều 5: Khẳng định và cam kết
- Điều 6: Sự kiện vi phạm
- Điều 7: Bồi hoàn
- Điều 8: Tiết lộ thông tin
- Điều 9: Thanh toán bù trừ
- Điều 10: Xác nhận và quyết định
- Điều 11: Chuyển nhượng và chuyển giao
- Điều 12: Miễn trừ
- Điều 13: Luật áp dụng và thẩm quyền xét xử
- Điều 14: Thông báo
- Điều 15: Ngôn ngữ
Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/02/2006, đơn đính chính ngày 24/5/2006, biên bản hoà giải ngày 27/4/2006, ngày 17/5/2006 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng Công thương Thanh Minh trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH TM-DV vận tải Hà Hải có giao kết các Hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003, số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đồng thời buộc bị đơn thanh toán số tiền phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003 là 984.255.750 đồng, trong đó: Nợ gốc: 864.000.000 đồng Nợ lãi quá hạn: 120.255.750 đồng (tạm tính đến ngày 15/11/2006)
Căn cứ quyết định số 146/2000/QĐ-UB ngày 15/3/2000 của UBND tỉnh TB (BL.23) – Phê duyệt mức vốn vay “Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm” đối với dự án sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu của Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình, ngày 25/4/2000 Kho bạc nhà nước tỉnh TB (nay là NĐ_Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh TB ) đã ký hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD (BL 32) cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Thịnh – “Giám đốc Công ty” vay 200.000.000 đồng, mục đích vay để”mở rộng dây chuyền sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu”; thời hạn vay là 24 tháng; lãi suất vay trong hạn là 0,5%/tháng; lãi quá hạn là 1%/tháng; hình thức đảm bảo: “Bảo lãnh bằng tài sản” của một số cá nhân
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 0406/TD1/98BL ngày 30/3/1998 (hợp đồng vay bắt buộc do không thanh toán được nợ tín dụng thư), BĐ_Công ty TNHH SX TM XD DV Loan Trịnh còn nợ NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Quân Tâm số nợ gốc là 483.678,97 USD; số nợ lãi tính đến ngày 30/4/2005 là 706.812,86 USD, tổng cộng là 1.190.491,83 USD. Khoản nợ nói trên hiện được bảo đảm bởi 3 bộ khung kho Zamil Steel (theo Hợp đồng thế chấp số 026/TD1/NHNT đã được công chứng ngày 08/5/1996) và quyền sử dụng 7.150 m2 đất tại phường 12 thành phố VT (theo Hợp đồng thế chấp số 157/TC đã được đăng ký tại Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh BR – VT ngày 08/10/2003).
Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu sản xuất cung ứng vật tư, Bộ giao thông vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô có thư bảo lãnh số 142 cho chi nhánh Sài Gòn Vietracimex là đơn vị trực thuộc của BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô vay tiền của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải An thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An và tài khoản ngoại tệ số 362-111-370333 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trong đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 10 năm 2005 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành Khê (Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận) trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là bà BĐ_Nguyễn Kim Trinh có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về tín dụng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán số nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 018.003.04.000171TD/VCBTT ngày 12/7/2004 và Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 07/4/2005 là: 4.102.997.631 đồng, bao gồm: Nợ gốc là 3.397.000.000 đồng và nợ lãi (tạm tính đến ngày 24/5/2006): 705.997.631 đồng.