cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
184/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1042
  • 30

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-05-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 21/8/2009 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Văn Nga do đại diện được ủy quyền - ông Lê Trần Phú Đức trình bày: Năm 1995, ông NĐ_Nga mua nhà và đất của bà Nguyễn Thị Ngưu với diện tích đất là 1.115,35m2, việc mua bán giữa hai bên được chính quyền địa phương và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng thực. Khi mua, bà Ngưu đã được cấp Giấy đăng ký ruộng đất ngày 06/9/1984 với diện tích đất đăng ký là 1.104m2. Anh BĐ_Phan Văn Tuấn và anh BĐ_Phạm Quang Hoàng là người sử dụng đất liền kề với đất của ông NĐ_Nga theo hướng Nam đã xây nhà, lấn chiếm đất theo chiều ngang dọc Quốc lộ 28 cả hai anh (BĐ_Tuấn và Anh BĐ_Hoàng) là l,52m; theo chiều dài phía sau nhà thì anh BĐ_Tuấn lấn 2,4m, anh BĐ_Hoàng lấn l,05m. Ông NĐ_Nga khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Tuấn, anh BĐ_Hoàng phải trả lại phần diện tích đã lấn chiếm cho ông.


186/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1866
  • 79

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2009 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Lê Văn Tú và bà NĐ_Đỗ Thị Xuân Thoan trình bày: Ngày 4/5/1989 ông bà có nhận chuyển nhượng của ông Đỗ Duy Hồng, bà Nguyễn Thị Kim Phượng và bà Đỗ Thị Xuân Ba nhà và đất tại số 207 LTĐ. Nhà có chiều ngang 5m, chiều dài 28m nằm trên thửa đất có chiều ngang 5m, chiều dài 48m, phần đất phía sau bỏ trống. Gia đình ông BĐ_Hà Văn Thịnh có nhà đất kế bên ở phía Đông nhà đất của ông đã lấn chiếm 12m2 tại vị trí phía Đông Bắc đất của ông bà. Khi phát hiện đất bị lấn chiếm ông bà đã khiếu nại đến ủy ban nhân dân phường Trần Hưng đạo hòa giải nhưng không thành. Nay ông yêu cầu ông BĐ_Thịnh trả 12m2 đất lấn chiếm.


15/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoán Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1935
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoáng

30-12-2013
TAND cấp huyện

Đầu tháng 03/2011, CMC yêu cầu BĐ_SHC thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tuy nhién, đến thời Điểm này đã hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng (kể cả thời hạn được phép gia hạn hiệu lực theo quy định). Do vây, BĐ_SHC không có căn cứ pháp lý để thực hiện yêu cầu của NĐ_GHC.


169/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng Mua bán vật tư điện Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 413
  • 7

Tranh chấp Hợp đồng Mua bán vật tư điện

22-08-2014
TAND cấp huyện

Hội đồng xét xử nhận định: Theo thỏa thuận trong hợp đồng, để bảo đảm việc thanh toán khi nhận hàng thì NĐ_Công ty Sơn Hòa phải có chứng thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế khi BĐ_Công ty Đông An giao hàng cho NĐ_Công ty Sơn Hòa theo đơn đặt hàng ngày 15/4/2011 đã không yêu cầu


02/2015/KDTM: Tranh chấp hợp đồng mua bán cao su Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 563
  • 11

Tranh chấp hợp đồng mua bán cao su

15-01-2015
TAND cấp huyện

Xét thấy Công ty Hoàng My yêu cầu BĐ_Công ty Hoài Minh trả lại số tiền theo số lượng cao su thành phẩm chưa giao là 128.975 tấn theo bảng kê chi tiết công nợ ngày 05/11/2012. Giá tiền tại thời điểm giao hàng là ngày 31/12/2012 là 55.000 đồng/kg là có căn cứ chấp nhận


05/2015/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1650
  • 16

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-02-2015
TAND cấp huyện

Theo yêu cầu của Ngân hàng, NĐ_Công ty Kiều Oanh đã cung cấp đầy đủ hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất và Ngân hàng cũng đã mở cho NĐ_Công ty Kiều Oanh tài khoản về hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu số 819-459915-00-0280 với số dư là 447.369.000 đồng. Đến ngày 11/01/2013, Ngân hàng và NĐ_Công ty Kiều Oanh có ký giấy xác nhận giảm lãi suất tín dụng xuất khẩu với số tiền được giảm là 447.369.000 đồng. Mặc dù NĐ_Công


09/2016/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, thế chấp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2654
  • 39

Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh

15-07-2016
TAND cấp huyện

+ Lãi suất vay có thể được điều chỉnh theo Thông báo điều chỉnh lãi suất của Bên A định kỳ ba tháng một lần hoặc bất thường tùy thuộc vào điều kiện của thị trường, lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Lãi suất điều chính và lãi suất vay trong các lần nhận nợ tiếp theo không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.