Thông tư số 45/2016/TT-BYT ngày 20/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
- Số hiệu văn bản: 45/2016/TT-BYT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
- Ngày ban hành: 20-12-2016
- Ngày có hiệu lực: 06-02-2017
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-05-2018
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2846 ngày (7 năm 9 tháng 21 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2016/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH DANH MỤC THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI VÀ MỸ PHẨM NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH MÃ SỐ HÀNG HÓA THEO DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 1. Ban hành danh mục
Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, bao gồm:
1. Danh mục 1: mã số hàng hóa nguyên liệu làm thuốc là dược chất dùng cho người nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Danh mục 2: mã số hàng hóa thuốc bán thành phẩm nhập khẩu vào Việt Nam;
3. Danh mục 3: mã số hàng hóa thuốc thành phẩm chỉ chứa 01 thành phần dược chất nhập khẩu vào Việt Nam;
4. Danh mục 4: mã số hàng hóa của thuốc thành phẩm dạng phối hợp nhập khẩu vào Việt Nam;
5. Danh mục 5: mã số hàng hóa dược liệu nhập khẩu vào Việt Nam;
6. Danh mục 6: mã số hàng hóa nhựa, gôm, các chất nhựa từ dược liệu và chiết xuất từ dược liệu nhập khẩu vào Việt Nam;
7. Danh mục 7: mã số hàng hóa tinh dầu làm thuốc nhập khẩu vào Việt Nam;
8. Danh mục 8: mã số hàng hóa mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 2. Quy định sử dụng danh mục
1. Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là cơ sở để khai báo hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức khi nhập khẩu thuốc dùng cho người và mỹ phẩm vào Việt Nam căn cứ vào danh mục ban hành kèm theo Thông tư này để khai hải quan.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến mã số hàng hóa trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) hoặc Cục Quản lý Y Dược cổ truyền (Bộ Y tế) sẽ chủ trì phối hợp với Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) xem xét lại để thống nhất và quyết định mã số.
3. Khi nhập khẩu thuốc dùng cho người và mỹ phẩm chưa có trong Danh mục này, việc khai hải quan thực hiện theo các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2017.
Quyết định số 41/2007/QĐ-BYT ngày 20 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế), Cục Quản lý Y Dược cổ truyền (Bộ Y tế), các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị y tế ngành và tổ chức, cá nhân trong nước và người nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm vào Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế), Cục Quản lý Y Dược cổ truyền (Bộ Y tế) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|