Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Sửa đổi Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 17/2009/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Ngày ban hành: 26-05-2009
- Ngày có hiệu lực: 10-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1614 ngày (4 năm 5 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-12-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 822/2015/LĐ-PT (08-07-2015) Áp dụng:
- 29/2013/LĐST (18-09-2013) Áp dụng:
- 07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (25-05-2012) Áp dụng: Điều 2
- 429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền (04-09-2015) Áp dụng: Điều 19
- 429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà (04-09-2015) Áp dụng: Điều 19
- 23/2013/LĐPT: Tranh chấp trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm (22-08-2013) Áp dụng: Điều 2
- 431/2017/LĐ-ST: Tranh chấp tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động (23-03-2017) Áp dụng: Khoản 3 Điều 2
822/2015/LĐ-PT Phúc thẩm Lao động
- 7355
- 380
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bị đơn BĐ_Công ty TNHH Dentsu Việt Nam (có ông Đạt đại diện theo ủy quyền) cho rằng việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa nguyên đơn ông NĐ_Peter Ryan Sorge với BĐ_Công ty TNHH Dentsu Việt Nam vào tháng 10/2011, nguyên đơn khởi kiện BĐ_Công ty TNHH Dentsu Việt Nam tại Tòa án cấp sơ thẩm vào ngày 10/10/2012 là trước khi Bộ luật lao động 2012 có hiệu lực nên phải áp dụng Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi bổ sung 2002, 2006 và 2007) làm cơ sở pháp lý để giải quyết vụ án. Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng Bộ luật lao động năm 2012 để giải quyết là không đúng.
29/2013/LĐST Sơ thẩm Lao động
- 1171
- 35
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Ngày 20/4/2012, BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng (Nay là BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng -TNHH một thành viên) có ban hành quyết định số 156/QĐ-TCT, giải quyết chế độ nghỉ việc theo đơn của bà NĐ_Hoàng Nguyễn Thúy Hà kể từ ngày 12/3/2009 và số tiền trợ cấp thôi việc, Công ty có trách nhiệm thanh toán cho bà trong thời gian công tác từ tháng 4/1978 đến tháng 10/2001, với thời gian công tác tại cơ quan Nhà nước là 23 năm 07 tháng (Quy tròn 24 năm); thời gian công tác tại Công ty Liên doanh Đại Dương là 7,5 năm từ tháng 11/2011 đến tháng 3/2009, mức lương được tính trên cơ sở: Hệ số lương trước khi chuyển qua Liên Doanh: 3,48- bậc 8/8 (NĐ 26/CP), được chuyển xếp lương sang NĐ 205/CP với hệ số 51- bậc 8/8 (Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các Công ty Nhà nước); Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề = mức lương tối thiểu chung của NĐ 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 x hệ số: (650.000 đồng x 4,51= 2.931.500 đồng), số tiền trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Hà là 2.931.500 đồng x 31,5 năm x 1/2 = 46.171.125 đồng.
07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1024
- 13
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện ngày 16/9/2011 nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Hòa trình bày: Ông vào làm việc tại Văn phòng Bộ Tài nguyên và môi trường tại Thành phố HCM từ ngày 01/3/2008 có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, đến ngày 03/3/2008 chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động công việc ông phải làm là tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, ngòai ra ông còn làm công việc sửa chữa điện, nước của cơ quan. Ngày 10/12/2008 ông và Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. HCM ký phụ lục hợp đồng thay đổi tên người sử dụng lao động là BĐ_Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên môi trường tại Thành Phố HCM. Ngày 11/3/2010 tại khu tập thể của cơ quan đại diện bộ xảy ra việc mất 02 xe gắn máy của ông Vỹ và ông Dũng.
429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1600
- 23
Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.
429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1518
- 22
Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.
23/2013/LĐPT: Tranh chấp trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm Phúc thẩm Lao động
- 1696
- 44
Tranh chấp bồi thường thiệt hại và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
Như vậy, ở trường hợp của ông NĐ_Nguyễn Văn Hân chuyển công tác đến Công ty Bông ĐN từ ngày 01/8/1998 (sau ngày BLLĐ năm 1994 có hiệu lực) thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 17/2009/TT - BLĐTBXH ngày 26/5/2009 như đã nêu ở trên. Do đó, Công ty Bông ĐN (nay là BĐ_Công ty cổ phần Việt Bình Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc) không có trách nhiệm chi trả hộ tiền trợ cấp thôi việc cho các đơn vị mà ông NĐ_Hân đã làm việc trước đó.
431/2017/LĐ-ST: Tranh chấp tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 13944
- 102
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà NĐ_Huỳnh Thị Ánh Ngọc buộc BĐ_Công ty cổ phần Nước giải khát Chu Anh có nghĩa vụ trả 6.833.333 (Sáu triệu tám trăm ba mươi ba nghìn ba trăm ba mươi ba) đồng tiền trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Huỳnh Thị Ánh Ngọc.