- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 21/2015/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 10-02-2015
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận 1 phần
-
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, QUÁN BAR
Ngôn ngữ: -
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH (Sản Xuất, Kinh Doanh Đồ Gỗ, Nội Thất)/ Business Cooperation Contract
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh Quản Lý Khách Sạn
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh Trung Tâm Thể Dục Thể Thao/ Business Cooperation Contract (Bowling Business)
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh (Sử dụng mặt bằng mở văn phòng giới thiệu và kinh doanh dịch vụ bất động sản)
Ngôn ngữ:
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm m Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 245; Điều 252)
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 302; Điều 303; Điều 304; Điều 306; Điểm b Khoản 4 Điều 312; Điều 314)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4705
- 128
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Nguyên vào ngày 01/10/2003 giữa BĐ_Công ty cổ phần khách sạn SG (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SG) với bà NĐ_Trần Thị Mỹ Dương (sau đây gọi tắt là bà NĐ_Dương) có ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh massage, theo đó thì phía BĐ_Công ty SG góp vốn kinh doanh bằng toàn bộ tài sản trang thiết bị của khu vực massage, còn bên bà NĐ_Dương bổ sung thêm trang thiết bị và sửa chữa cải tạo lại khu vực massage cho phù hợp kinh doanh, mọi sửa chữa phải được sự đồng ý của bên BĐ_Công ty SG; thời hạn của hợp đồng là 05 (năm) năm kề từ ngày 01/10/2003 đến ngày 30/9/2008; hợp đồng này có thể chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do quyết định của Tòa án; bên phía BĐ_Công ty SG khoán mức nộp lãi hàng tháng cho bên bà NĐ_Dương; bên bà NĐ_Dương phải chịu lương nhân viên, bảo hiểm xã hội, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí vật liệu cho việc massage; hàng tháng bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền khoán lãi cho bên BĐ_Công ty SG vào ngày 25; bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền ký quỹ tương đương với 02 (hai) tháng khoán lãi, cụ thể là 100.000.000 đồng; bên bà NĐ_Dương phải có trách nhiệm bảo quản tài sản của khách sạn trong suốt quá trình kinh doanh;
39/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3922
- 116
13/2017/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng kinh tế và hợp đồng hợp tác kinh doanh Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3331
- 64
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Xét Hợp đồng vi phạm các quy định của pháp luật doanh nghiệp về mặt nội dung tại thời điểm ký kết hợp đồng, Điểm a Khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Dân sự năm 2005 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự về “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự” và Khoản 2 Điều 86 của Bộ luật Dân sự năm 2005 về “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân”, như vậy Hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 127 và Khoản 1 Điều 410 của Bộ luật Dân sự năm 2005;
05/2014/KDTM-GĐT : Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3021
- 102
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Ngày 16/7/2007, Chủ DNTN Dương Thảo (Bên A) và vợ, chồng ông BĐ_Nguyễn Linh, bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Minh (Bên B) ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh có nội dung: Hai bên hợp tác kinh doanh ăn uống, giải khát (rượu, bia, nước ngọt, cà phê) và giải trí lành mạnh (karaoke hát cho nhau nghe) tại số 166 HV, D’ran, ĐD, Lâm Đông; tổng diện tích sử dụng kinh doanh: 360 m2; thương hiệu đăng ký Song Nguyên; Bên A (DNTN Dương Thảo) tham gia hợp tác kinh doanh với mặt bằng hiện có, lợi nhuận chia 50% sau khi trừ các khoản chi phí; Bên B (ông BĐ_Linh, bà BĐ_Minh) tham gia hợp tác kinh doanh với các công cụ, dụng cụ, nhân viên phục vụ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận được chia 50% sau khi trừ giá vốn và thuế giá trị gia tăng theo doanh số bán (khoản 3.2 Điều 3 Hợp đồng); chịu nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thực tế trong các trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn phải bồi thường hợp đồng là 300.000.000 đồng; do lỗi của mình gây ra ảnh hưởng đến thời gian kinh doanh, hiệu quả kinh doanh (khoản 3.3 Điều 3 Hợp đồng); thời hạn hợp đồng là 7 năm (kể từ ngày 16/7/2007 đến ngày 16/7/2014).
12/2009/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2757
- 77
1447/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2635
- 25
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đối với tiền lãi chậm thanh toán NĐ_Tổng công ty Văn hóa Đông Đô yêu cầu BĐ_Công Ty CP Quốc Tế Hoa Vỹ phải có trách nhiệm thanh toán tiền lãi chậm thanh toán theo lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Quận Y theo thỏa thuận trong hợp đồng được ký giữa hai bên là phù hợp với Điều 306 Luật Thương Mại nên được chấp nhận.
2021/2010/KĐTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2551
- 68
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/7/2010 của nguyên đơn ; ngày 05/3/2010 NĐ_Cty TNHH Phát Hành Băng Đĩa & Tổ Chức Biểu Diễn Tú Anh ( từ đây gọi là NĐ_Cty Tú Anh) cùng với BĐ_Cty TNHH Truyền Thông Hạ My ( từ đây gọi tắt là IMC) và ông LQ_Tạ Minh Tính đã ký kết hợp đồng hợp tác số 56/HĐHT để thực hiện Chương trình ca nhạc từ thiện với chủ đề “ Tình Ca Đỏ”, được tổ chức tại Hội trường Nhà Hát thành phố HCM vào ngày 24 và 25/4/2010, Theo điểm a Mục 1 hợp đồng số 56/HĐHT, IMC có nghĩa vụ tài trợ và vận động tài trợ số tiền 500.000,000đ và chuyển cho NĐ_Cty Tú Anh theo thỏa thuận như sau: - Đợt 1: 20% ( tương ứng 100.000.000d) vào ngày 20/3/2010; - Đợt 2: 25% ( đúng là 50%) (tương ứng 250.000.000đ)vào ngày 09/4/2010. - Đợt 3 : 30% còn lại (tương ứng 150.000.000đ) vào ngày 27/4/2010.
02/2007/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1999
- 58
14/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1949
- 48
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Thực hiện hợp đồng: Bên A đã giao cho bên B: Nguyên liệu hạt điều thô: 1.076.202kg, trị giá: (Bao gồm cả thuế VAT): 15.551.494.415đồng. Vốn bằng tiền: 72.271.736 đồng. Bên B đã giao lại cho bên A: Hạt điều thành phẩm: 120.522,98kg, thành tiền: 10.578.192.465 đồng. Tiền mặt: 1.287.184.600 đồng. Đối trừ bên B còn nợ bên A là 3.758.389.086 đồng tiền gốc. Sau nhiều lần làm việc bên B chưa trả nợ cho bên A. Ngày 22/06/2001 NĐ_Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Thành Đô (bên A) có đơn khởi kiện đối với BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và chế biến hàng xuất khẩu Sang Thu (bên B) tới Tòa án nhân dân tỉnh LA, ngày 03/07/2001 và ngày 28/07/2001 có đơn khởi kiện tiếp, với yêu cầu bên B phải trả cả gốc và lãi là: 6.439.388.746 đồng.
03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1722
- 53
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT.98 ngày 27/01/1999 giữa BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec và NĐ_Công ty Quốc An là hợp đồng hợp tác kinh doanh, lẽ ra hai bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau để đi vào đầu tư, sản xuất ổn định, nhưng NĐ_Công ty Quốc An lại có nhiều đơn khiếu nại gửi nhiều nơi cho rằng hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec là bất bình đẳng, yêu cầu hủy bỏ giấy phép khai thác đã cấp cho BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec, đề nghị được xét lại cấp giấy phép khai thác mỏ cho mình. Như vậy, về mặt chủ quan NĐ_Công ty Quốc An đã thể hiện ý chí của mình là không thực hiện hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec.