- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 195/2012/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 07-08-2012
- Kết quả vụ việc: Không chấp nhận toàn bộ
-
HỢP ĐỒNG THUÊ VĂN PHÒNG - Bên cho thuê và Bên thuê (MS 01)
Ngôn ngữ: -
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ (MS 02)
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Thuê Nhà Làm Trụ Sở Văn Phòng
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Thuê Nhà/ Tenancy Contract
Ngôn ngữ:
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 3 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm g Khoản 1 Điều 36; Khoản 4 Điều 56; Điều 238; Điều 245; Khoản 1 Điều 131)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 122; Điều 129)
- Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 3; Điều 4; Điều 11)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1, Khoản 2 Điều 14)
- Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ Về quản lý ngoại hối (Văn bản hết hiệu lực)
- Thông tư liên tịch số 01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/01/1999 giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng Nghị quyết về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Từ khóa: Tranh chấp hợp đồng có thỏa thuận sử dụng ngoại tệ, Thỏa thuận sử dụng ngoại tệ, Giả cách, giả tạo,
01/2012/KDTM-ST: UniLand vs. Kim Long - Tranh chấp hợp đồng thuê tòa nhà Master Building (Q.3, TP.HCM) Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4385
- 84
Tháng 5/2005, NĐ_Công ty TNHH xây dựng và kinh doanh nhà Long Thảng (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Long Thảng) ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Xí nghiệp dược phẩm TW25 để xây dựng và khai thác Tòa nhà văn phòng Master Building tại địa chỉ 41-43 TCV, P.6-Q.X. Theo nội dung thỏa thuận, NĐ_Công ty Long Thảng phải bỏ 100% vốn để xin phép, thiết kế và xây dựng mới Tòa nhà Văn phòng này. Sau khi xây dựng xong, NĐ_Công ty Long Thảng được toàn quyền khai thác Tòa nhà, đồng thời là đồng sở hữu Tòa nhà trong thời gian hai bên hợp tác. Sau khi ký kết hợp đồng, NĐ_Công ty Long Thảng đã xin phép các cơ quan chức năng bao gồm: Sở tài nguyên – Môi trường, Sở Quy họach Kiến trúc, Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch – Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện thiết kế, xây dựng, đầu tư theo đúng quy định.
43/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2977
- 138
Ngày 15/02/2006, bà NĐ_Nguyễn Thị Thiên Trinh có ký hợp đồng thuê nhà với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Hà Hoa ( BĐ_Công ty Hà Hoa). Công ty cho bà NĐ_Trinh thuê 01 phần căn nhà 21A BTX, phường BT, Quận X – Thành phố HCM. Thời gian thuê từ ngày 01/3/2006 đến 01/3/2011, giá thuê 02 năm đầu 1800 đô la Mỹ/01 tháng, giá thuê 03 năm sau 2000 đô la Mỹ/01 tháng. Tiền đặt cọc là 6.000 đô la Mỹ. Hợp đồng được thực hiện đến tháng 02/2010. Do tình hình kinh doanh gặp khó khăn nên bà NĐ_Trinh không thể tiếp tục kinh doanh và đã gửi thông báo trả lại mặt bằng cho BĐ_Công ty Hà Hoa vào ngày 01/02/2010. Hai bên đã làm biên bản bàn giao mặt bằng vào ngày 01/3/2010. Nay, bà NĐ_Trinh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Hà Hoa trả lại số tiền đặt cọc còn lại sau khi trừ 2000 đô la Mỹ tiền thuê nhà của tháng 02/2010 là 4000 đô la Mỹ, tương đương 85.620.000 đồng ( 01 đô la Mỹ = 21.405 đồng), trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật
28/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2365
- 65
Trong đơn khởi kiện ngày 12/01/2012 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần FL do ông Phí Mạnh Hùng đại diện trình bày: NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) và BĐ_Công ty cổ phần Ân Nhiên có thỏa thuận việc đặt cọc giữ chỗ thuê căn nhà 32 PKK, Quận Y, TP.HCM. Theo Biên bản nhận cọc được đại diện BĐ_Công ty Ân Nhiên là bà Đinh Thị Thương, giám đốc và phía NĐ_Công ty cổ phần FL do bà bà Lâm Hồng Nhung, Trưởng phòng Hành chính ký kết. Nội dung thỏa thuận, phía NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) giao cho BĐ_Công ty Ân Nhiên số tiền 50.000.000 đồng để giữ chỗ nhà 32 PKK. Chậm nhất ngày 30/7/2011 đặt cọc tiếp số tiền 200.000.000 đồng để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh chính thức. Đơn giá: 4.500 USD/tháng.
07/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2293
- 51
Căn cứ vào các hợp đồng số 24/HĐ/XN25 ngày 24/3/2005 và hợp đồng số 394/HĐ-TW25 ngày 01/9/2009 đã được ký kết giữa NĐ_Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Nhà Minh Hân (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh Hân) và Công ty CP Dược phẩm TW25 thì NĐ_Công Ty Minh Hân là đơn vị được toàn quyền khai thác sử dụng toàn bộ toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Ngày 05/11/2009, NĐ_Công Ty Minh Hân ký hợp đồng số 01-09/HĐT-KL cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Tương Mầm Ái (sau đây gọi tắt là BĐ_Công Ty Tương Mầm Ái) thuê 250m2 ở tầng trệt toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Thời hạn thuê là 06 tháng từ ngày 17/11/2009 đến 16/5/2010 giá thuê là 15.000 USD/tháng, đặt cọc 03 tháng và trả trước 01 tháng tiền thuê nhà ngay khi ký hợp đồng tổng cộng là 60.000USD.
03/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2058
- 44
Ngày 23/9/2009, NĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hòa Tuyến (NĐ_Công ty Hòa Tuyến) và BĐ_Công ty cổ phần quảng cáo Minh Minh (BĐ_Công ty Minh Minh) ký hợp đồng thuê văn phòng số 017/HDND/01-09.09. Nội dung hợp đồng: Đồng ý cho BĐ_Công ty Minh Minh thuê vị trí tầng 1 phòng 2 của Tòa nhà TV Building, thời hạn thuê từ ngày 18/10/2009 đến ngày 17/10/2011. Ngày 21/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh gửi thông báo số 08 yêu cầu thanh lý hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn và hoàn trả tiền đặt cọc thuê văn phòng. Ngày 25/4/2011, NĐ_Công ty Hòa Tuyến có văn bản trả lời không đồng ý thanh lý hợp đồng trước hạn, nếu bên thuê thanh lý trước thời hạn thì phải chịu mất tiền đặt cọc. Ngày 28/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh tiếp tục gửi văn bản số 03 đề nghị thanh lý hợp đồng trước thời hạn.
266/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1778
- 24
Căn nhà 580/30 (720/30) ÂC, Phường 14, quận TB, Thành phố HCM là tài sản chung của vợ chồng ông NĐ_Trần Quốc Vân. Ông NĐ_Trần Quốc Vân và bà LQ_Bùi Thị Kim Linh đã mua căn nhà này trước khi kết hôn cụ thể vào năm 1999 nhưng hai bên thống nhất để bà LQ_Linh đứng tên một mình. Năm 2002 vợ chồng xây dựng mới lại căn nhà và đến năm 2010 mới hoàn công nhà. Năm 2008 do hai vợ chồng bận công việc nên ủy quyền lại cho bà LQ_Hoa để quản lý nhà và làm thủ tục hoàn công nhà. Năm 2012 bà LQ_Linh không được sự đồng ý của ông đã cho BĐ_Công ty Thanh Nga thuê. Ông NĐ_Vân yêu cầu hủy hợp đồng thuê và bị đơn trả lại nhà cho nguyên đơn. Lý do khi cho thuê nhà ông không được biết và nhà là của 02 vợ chồng tự một mình bà LQ_Linh ủy quyền để cho thuê là không đúng, bên cạnh theo như hợp đồng thuê thì có thỏa thuận về việc khi chủ nhà bán nhà thì bị đơn trả nhà mà không phải bồi thường tiền cọc. Nay nhà đã được bán cho ông LQ_Trần Chí Đinh, phía nguyên đơn đã có thông báo cho bị đơn biết về việc bán nhà nên nay cần chấm dứt hợp đồng thuê nhà, phía bị đơn phải trả lại nhà để nguyên đơn giao nhà cho người mua.
20/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1724
- 36
Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2011, các bản khai, biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Viện Khoa học Phát triển nhân lực Anh Quốc-SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Viện Khoa học) có ông Hồ Lê Minh Duy đại diện trình bày: Ngày 14/7/2008, NĐ_Viện Khoa học với tư cách bên thuê có ký hợp đồng thuê căn nhà 179 VTS, P7-Q3, Tp. HCM với bên cho thuê là ông BĐ_Ngô Văn Bảo và bà BĐ_Trần Thị Thoa là chủ sở hữu căn nhà trên. Hợp đồng thuê nhà được Phòng Công chứng Nhà nước số 1 công chứng số 024383. Hợp đồng có những nội dung chính như sau: Thời gian thuê 5 năm từ ngày 10/7/2008 đến ngày 31/7/2013, mục đích thuê để làm văn phòng, giá thuê mỗi tháng là 202.176.000 đồng (không bao gồm thuế cho thuê nhà, chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí khác), tiền đặt cọc là số tiền VND tương đương 72.000 USD.
64/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1122
- 45
Ngày 02/6/2009, phía nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Gia An (nay đổi tên thành NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt) và ông BĐ_Nguyễn Thanh Tài, bà BĐ_Trần Thị Tâm có ký hợp đồng thuê nhà, theo đó NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt thuê toàn bộ căn nhà số 767 LLQ, phường 10, quận TB của ông BĐ_Tài bà BĐ_Tâm trong thời hạn 05 năm, giá thuê là 3.800 USD/tháng (thanh toán bằng tiền Việt theo tỷ giá bán chuyển khoản của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố HCM tại thời điểm thanh toán), ngân hàng đã đặt cọc 6 tháng tiền thuê nhà tương đương là 22.800 USD. Ngày 08/10/2010, Sở cảnh sát phòng cháy chữa cháy có gửi văn bản yêu cầu ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm thiết kế lại hệ thống phòng cháy chữa cháy của căn nhà vì hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện tại không phù hợp với mục đích cho thuê văn phòng. NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt đã nhiều lần gởi thư mời ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm đến làm việc về yêu cầu trên nhưng ông BĐ_Tài và bà BĐ_Tâm không tới.
25/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 985
- 18
Ngày 11/12/2009 tại Văn phòng công chứng Tân Bình giữa NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM và ông BĐ_Hồ Thành Lân – đại diện cho ông LQ_Hồ Vinh, bà LQ_Hồ Thu Hạ, bà LQ_Hồ Thị Lam Sang ký kết hợp đồng thuê nhà công chứng số 004213, quyển số 2TP/CC và Hợp đồng sửa đổi bổ sung công chứng số 005742, quyển số 2TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/01/2010 để thuê căn nhà số 12 PĐC, phường NTB, quận Y, thành phố HCM. Ngày 15/12/2009, NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM đã đặt cọc cho ông BĐ_Lân số tiền 495.000.000đ (bốn trăm chín mươi lăm triệu đồng).