cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin vụ việc, vụ án

  • Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá
  • Loại vụ việc: Sơ thẩm
  • Số hiệu: 05/2012/KDTM-ST
  • Ngày tuyên án: 23-11-2012
  • Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ

Từ khóa: Hợp đồng đại lý/Phân phối hàng hóa,

04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1963
  • 39

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

11-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 17/10/2011, bản tự khai và các biên bản hoà giải thì ông NĐ_Nguyễn Nguyên Khang đã ký hợp đồng hợp tác phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty TNHH Thương mại sản xuất Khang An (gọi tắt là BĐ_Công ty Khang An) vào ngày 12/5/2011, nội dung hợp đồng là ông NĐ_Khang làm tổng kho đại diện phân phối hàng hóa nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty Khang An cho các tỉnh gồm: Ninh Hoà, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng và hưởng hoa hồng 15% đồng thời được nợ lại 30% trên tổng số giá trị hàng hoá giao nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Khang chuyển tiền cho BĐ_Công ty Khang An với số tiền là 189.477.000 (một trăm tám chín triệu bốn trăm bảy bảy nghìn) đồng để đặt đơn hàng trị giá 320.129.830 (ba trăm hai mươi triệu một trăm hai chín nghìn tám trăm ba mươi) đồng, trong đó khấu trừ 30% BĐ_Công ty Khang An cho tổng kho nợ tương ứng với số tiền 96.038.949 (chín sáu triệu không trăm ba tám nghìn chín trăm bốn chín) đồng, khấu trừ chiết khấu 15% tổng đơn hàng cho tổng kho với số tiền tương ứng 33.613.632 (ba ba triệu sáu trăm mười ba nghìn sáu trăm ba hai) đồng và 1.000.000 (một triệu) đồng chi phí BĐ_Công ty Khang An mời hộ kinh doanh và nhân viên tham quan công ty. Sau khi ông NĐ_Khang hoàn tất việc chuyển tiền thì phía BĐ_Công ty Khang An không thực hiện đúng theo các điều Khoản đã ký trong hợp đồng.


06/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 773
  • 11

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

22-09-2011
TAND cấp huyện

Căn cứ Hợp đồng phân phối giữa nguyên đơn và bị đơn số NNP/2005 ngày 01/3/2005; phụ lục gia hạn hợp đồng phân phối số PLNPP/2010/02 ngày 01/01/2010; phụ kiện mua hàng trả chậm và mượn vỏ két số 012-05/PKMHTC&MVK ngày 01/3/2005; thư xác nhận số 75600033 ngày 05/3/2010 đã ký giữa hai bên, bị đơn còn nợ tiền, cụ thể: + Nợ tiền nước ngọt: 311.974.400 đồng. + Nợ vỏ két: 11.060, nếu không trả vỏ két, quy đổi thành tiền 88.000/két vỏ (chai= 2.500 đồng. Két nhựa = 28.000 đồng) thành tiền 973.280.000 đồng.