- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 04/2014/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 16-01-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm b, Khoản 1, Điều 36; Điều 179; Điều 195; Điều 243; Điều 245)
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 306)
- Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 4)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 494; Điều 495)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 26; Điều 30)
03/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4767
- 181
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Ngày 17/12/2010, BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư địa ốc Linh Nga (BĐ_Linh Nga Land) và NĐ_Công ty TNHH An Khang (NĐ_Công ty An Khang) đã ký hợp đồng thuê mặt bằng số: 135/BTL-HĐKT-2010, theo hợp đồng này thì BĐ_Linh Nga Land cho NĐ_Công ty An Khang thuê một phần diện tích (Mặt bằng) của Tòa nhà 172-174 KC, Phường NTB, Quận X, Thành phố HCM, để mở quán cà phê các loại, nước giải khát và thức ăn nhanh, với thời hạn thuê là 10 năm theo quy định trong Hợp đồng; giá thuê 03 năm đầu (17/02/2011 – 16/02/2014), tính bằng tiền Việt Nam đối với Khu T1: 20USD/m2 X 65 m2 = 1.300 USD, Khu T2: 20USD/m2 X 16 m2 = 320 USD, tổng cộng 1.620 USD/tháng. Ngày 24/3/2011, hai bên tiếp tục ký kết Phụ lục Hợp đồng số 01/PL-2011/HĐ: 135/BTL-HĐKT-2010 để sửa đổi, bổ sung một số điều khoản theo Hợp Đồng số: 135/BTL-HĐKT-2010, cụ thể như sau: + Thời hạn thuê là: 10 năm tính từ ngày 17/02/2011. + Mặt bằng thuê: thuộc tầng trệt và khu outdoor (ngoài trời) của Tòa nhà Times Square gồm: Mặt bằng 1: 81m2 (T1= 65m2, T2= 16m2); Mặt bằng 2: T3= 19m2.
49/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2808
- 62
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15.01.2013, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Schonden Việt Nam trình bày: Ngày 20/12/2007 theo hợp đồng thuê và bản sửa đổi hợp đồng thuê mặt bằng thuộc tòa nhà CT Plaza giữa NĐ_Công ty Schonden Việt Nam (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Schonden) và BĐ_Công ty cổ phần quốc tế T & A (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty T & A) đã ký kết, chúng tôi đã chuyển số tiền đặt cọc cho BĐ_Công ty T & A nhằm thuê mặt bằng phòng 601-Tòa nhà C.T Plaza với số tiền như sau: Đợt 1: 27.597USD; đợt 2: 814.342.620đ
616/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2388
- 66
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Tuy nhiên, đến ngày 01/08/2014 NĐ_Công ty Tâm Lan đã đơn phương vi phạm hợp đồng khi tự ý ký “thỏa thuận chuyển giao Hợp đồng thuê” chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký với BĐ_Công ty Trà Lâm cho LQ_Công ty CP Tập Đoàn Quản lý BĐS Winston (dưới đây gọi tắt là LQ_Công ty Winston) trong khi chưa thông báo, và chưa được sự chấp thuận của BĐ_Công ty Trà Lâm bằng văn bản.
04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2153
- 37
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Ngày 20/8/2010 NĐ_Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Liên Hoan (gọi tắt là NĐ_Công Ty Liên Hoan) đã ký hợp đồng thuê mặt bằng số 05/2010/CN.IDC với BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Lâm Hoàng (Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Lâm Hoàng) (gọi tắt là BĐ_Công Ty Lâm Hoàng), theo đó BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Lâm Hoàng thuê một phần căn nhà số 621 Quốc lộ 13, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công Ty Liên Hoan với mục đích sử dụng làm văn phòng chi nhánh, thời gian thuê là 01 năm, giá thuê là 12.000.000 đồng/tháng (giá trên chưa bao gồm thuế GTGT). Ngày 26/06/2012 hai bên ký hợp đồng phụ lục hợp đồng 05/PLHĐ/2010CN.IDC điều chỉnh thời gian thuê nhà từ ngày 01/9/2010 đến ngày 30/9/2012.
104/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1571
- 16
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của Nguyên đơn, bà NĐ_Lê Thị Linh thì: Ngày 14/6/2012 bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Ninh có ký hợp đồng thuê mặt bằng để làm dịch vụ chăm sóc da tại số 87 HHT, Phường 13, quận TB, Thành phố HCM. Giá thuê là 16.000.000 đồng/tháng, thời hạn hợp đồng là 02 năm kể từ ngày 29/7/2012 đến ngày 28/7/2014. Bà có đặt cọc trước 03 tháng tiền thuê mặt bằng là 48.000.000 đồng. Hợp đồng trên không được ra công chứng chứng thực.
10/2007/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1461
- 24
976/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng cho thuê mặt bằng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1117
- 64
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Theo đơn kiện ngày 12/08/2007 và các lời tự khai trong quá trình thu thập chứng cứ của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH SX-TM Vũ Gia Linh có ông Trần Văn Thuyên - đại diện do uỷ quyền trình bày thì giữa nguyên đơn (bên thuê ) và bị đơn (bên cho thuê) là ông BĐ_Đại Hữu Quân có ký hợp đồng thuê mặt bằng vào ngày 01/4/2007 với nội dung thỏa thuận diện tích thuê là mặt bằng trệt tại số 02 Công trường An Đông có diện tích 4 m x 8 m là 32 m2, thời hạn thuê là 02 năm, với giá 06 tháng đầu là 900 USD/tháng, những tháng tiếp theo là 1.000 USD/tháng.
36/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 958
- 51
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Năm 2007, nguyên đơn có cho bị đơn thuê mặt bằng để làm chi nhánh, nhà để xe và nơi làm máy phát điện theo Hợp đồng thuê số 2007HD/AP01 ngày 07/02/2007 với nội dung chủ yếu như sau: - Bên A cho bên B thuê 04 căn nhà liên tiếp số 8;9;10;11 lô F4 , Khu phố 1, phường LBT, Tp. BH, tỉnh ĐN. - Thời hạn thuê là 10 năm từ 01/4/2007 đến 31/3/2017. Giá thuê tương đương 1300 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê điều chỉnh tăng hàng năm. - Ngày 30/7/2007, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi thời gian thuê mới là 20 năm, tính từ 01/7/2007. - Ngày 13/5/2011, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi giá thuê, giá thuê mới là 3000 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê chỉ điều chỉnh tăng 02 năm/ lần.