cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 53 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
650/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
03-06-2015
Phúc thẩm
650/2015/DS-PT
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Linh có người đại diện theo ủy quyền là ông Trần Văn Thăng trình bày: Ngân hàng và ông BĐ_Trần Quang Mến, bà BĐ_Trần Thị My có ký hợp đồng tín dụng với nội dung: Số tiền giải ngân là 1.800.000.000 đồng (một tỷ tám trăm triệu đồng); mục đích vay là mua nhà; thời hạn vay 240 tháng, kể từ ngày 27/4/2010 đến ngày 27/4/2030; lãi suất linh hoạt; tài sản bảo đảm cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 37/258 QT, Phường 12, quận GV. Tuy nhiên, ông BĐ_Trần Quang Mến và bà BĐ_Trần Thị My đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở ông BĐ_Mến và bà BĐ_My thực hiện nghĩa vụ trả nợ và bàn giao tài sản để ngân hàng xử lý thu hồi nợ nhưng ông bà vẫn không thực hiện.

222/2015/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
29-05-2015
222/2015/DS-GĐT

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Phương Ninh trình bày: Ông có thỏa thuận nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Thái Thị Bạch Hà quyền sử dụng đất diện tích 645 m2 tại thửa 308 tờ bản đồ số 24 khu phố 1, thị trấn HM giá 2.700.000.000 đồng. Ngày 10/03/2008 ông đã đặt cọc trước cho bà BĐ_Hà số tiền 400.000.000 đồng, ngày 12/03/2008 ông đưa tiếp 2.100.000.000 đồng. Ông và bà BĐ_Hà đã ký hợp đồng đặt cọc, bà BĐ_Hà đã giao cho ông bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa thuận khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng và sang tên cho ông NĐ_Ninh xong thì ông NĐ_Ninh đưa nốt số tiền 200.000.000 đồng.

156/2015/DS-ST
26-05-2015
Sơ thẩm
156/2015/DS-ST
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hoà giải và tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Lưu Hồ Chương trình bày: - Vào khoảng tháng 12 năm 2013, ông có xem thông tin rao bán thì được biết bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nhiên có nhu cầu bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, thành phố HCM có đầy đủ giấy tờ, không cầm cố, thế chấp. Thấy vậy, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nhiên có thỏa thuận giá mua bán là 2.050.000.000 đồng và ký hợp đồng đặt cọc ngày 21/12/2013 để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng mua bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, thành phố HCM với số tiền là 50.000.000 đồng.

11/2015/DS-ST
23-01-2015
Sơ thẩm
11/2015/DS-ST
TAND cấp huyện
1621/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
23-12-2014
Phúc thẩm
1621/2014/DS-PT
TAND cấp tỉnh

Ngày 26/4/2011 ông BĐ_Khiêm và bà BĐ_Ý ký kết hợp đồng đặt cọc mua bán căn nhà số 01 BĐ, Phường 5, Quận Y, Thành phố HCM cho ông NĐ_Châu Minh Quý với giá 3.600.000.000 đồng (ba tỷ sáu trăm triệu đồng), ông NĐ_Quý sẽ đặt cọc trước để ông BĐ_Khiêm bà BĐ_Ý có tiền đóng mua hóa giá nhà, khi nào ông BĐ_Khiêm và bà BĐ_Ý được cấp giấy chủ quyền thì ra công chứng ký kết hợp đồng mua bán nhà với ông NĐ_Quý. Từ ngày 30/8/2011 đến ngày 16/3/2012 ông BĐ_Khiêm bà BĐ_Ý đã nhận từ bà LQ_Châu Thị Phụng My là đại diện của ông NĐ_Quý tiền đặt cọc mua nhà 04 lần tổng cộng là 230.000.000 đồng (hai trăm ba mươi triệu đồng).