Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn có ông Nguyễn Định Tường đại diện trình bày: Ngày 20/11/2010, NĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Thương Mại Minh Quân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có ký kết “Hợp đồng cho thuê mặt bằng” với BĐ_Công ty TNHH Điện tử Thanh Danh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Danh) nội dung chính: BĐ_Công ty Thanh Danh cho NĐ_Công ty Minh Quân thuê quyền sử dụng lô đất 3.902m2 thuộc thửa đất số 98-23, tờ bản đồ số 72 toạ lạc tại đường Nguyễn Hữu Thọ, Quận 7, Tp. HCM. Mục đích thuê là để đầu tư xây dựng kinh doanh theo giấy phép của NĐ_Công ty Minh Quân. Giá thuê được các bên thoả thuận trả bằng tiền USD và qui định cụ thể tại Điều 2 của hợp đồng. Ngay khi ký hợp đồng NĐ_Công ty Minh Quân đã đặt cọc cho BĐ_Công ty Thanh Danh số tiền 2.040.000.000 đồng (còn nợ 75.000.000 đồng) số tiền còn lại là 75.000.000 đồng sẽ được NĐ_Công ty Minh Quân giao khi công chứng.
Ngày 12/7/2012, ông BĐ_Huỳnh Văn Lân cùng vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Tâm có lập giấy tay chuyển nhượng cho ông NĐ_Nguyễn Hiền Phú một miếng đất ngang 10m, dài hết đất với giá chuyển nhượng là 400.000.000 đồng. Bà NĐ_Hải đưa cọc ngay với số tiền 250.000.000 đồng và hẹn đến khi giấy tờ hoàn tất sẽ trả hết số tiền còn lại là 150.000.000 đồng. Phần đất chuyển nhượng tọa lạc ấp 5A, xã LB, huyện BL, tỉnh LA. Tại thời điểm đặt cọc, bà NĐ_Hải và ông NĐ_Phú biết vợ chồng bà BĐ_Tâm chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hai bên cũng không thỏa thuận cụ thể vị trí tứ cận. Sau khi phát sinh tranh chấp, ông NĐ_Phú liên hệ Ủy ban nhân dân xã LB thì biết đó là thửa 539 tờ bản đồ số 6 có nguồn gốc từ đất của ông Nguyễn Minh Tâm tách từ một phần thửa 641 tờ bản đồ số 3, được thể hiện trên tờ Trích lục bản đồ địa chính xã đo vẽ ngày 25/9/1996.
Ngày 08/7/2008, NĐ_Công ty TNHH Wun Seong Vina (sau đây được viết tắt là NĐ_Công ty Wun Seong Vina) có ký 2 hợp đồng đặt cọc với BĐ_Công ty cổ phần sản xuất - thương mại Lâm Hùng (sau đây được viết tắt là BĐ_Công ty cổ phần sản xuất - thương mại Lâm Hùng) và LQ_Công ty cổ phần đầu tư - thương mại Kiều Hoà (sau đây viết tắt là LQ_Công ty Kiều Hoà) để mua toàn bộ diện tích đất và tài sản gắn liền với đất của 2 công ty này tại số 844 BG, thành phố VT.
Nguyên đơn yêu cầu: Hủy Hợp đồng đặt cọc giữa bà BĐ_Tiên và bà LQ_Thùy ngày 4/7/2007 về việc mua bán nhà số 9, tổ 37, HC; hủy Hợp đồng đặt cọc ngày 16/9/2008 giữa bà BĐ_Tiên và bà LQ_Thùy về việc chuyển nhượng lô đất Giấy chứng nhận số H26114 tại số 9 HC; hủy Hợp đồng ủy quyền giữa ông NĐ_Thu và bà BĐ_Tiên ngày 29/11/2006. Yêu cầu tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 63 ngày 27/02/2009 của Tòa án nhân dân thành phố NT về cấm chuyển dịch lô đất Giấy chứng nhận số H26114, diện tích 436m2 đứng tên ông NĐ_Thu.
Ngày 07/01/2012, bà NĐ_Võ Thị Phương Thanh có thỏa thuận ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bà BĐ_Trần Thị Ngọc Sương, theo thỏa thuận bà BĐ_Sương chuyển nhượng cho bà NĐ_Thanh diện tích đất 115m2 thuộc thửa số 3/1 tờ bản đồ số 36 ấp Bàu Sim, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM với giá tiền 230.000.000đ. Sau khi thỏa thuận bà NĐ_Thanh đã giao tiền cọc cho bà BĐ_Sương 100.000.000đ, bà BĐ_Sương và ông LQ_Nguyễn Văn Tình chồng bà BĐ_Sương ký tên hợp đồng chuvển nhượng và nhận tiền cọc. Bà BĐ_Sương và ông LQ_Tình cam kết làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bà NĐ_Thanh trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.