cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 70 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
816/2007/KDTM-ST
23-05-2007
Sơ thẩm
816/2007/KDTM-ST
TAND cấp tỉnh
629/2006/KDTM-ST
11-12-2006
Sơ thẩm
629/2006/KDTM-ST
TAND cấp tỉnh

Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã giao số lượng hàng theo đúng yêu cầu của BĐ_Công ty Hải Anh. Ngày 15/3/2006, BĐ_Công ty Hải Anh có văn bản đề nghị chậm nhất đến 05/4/2006 sẽ trả dứt số nợ tính đến tháng 12/2005. Ngày 16/5/2006 hai bên ký bản đối chiếu công nợ, xác định số nợ tiền hàng mà BĐ_Công ty Hải Anh chưa thanh toán là 91.650.000 đồng. Sau đó, BĐ_Công ty Hải Anh đã thanh toán được 6.000.000 đồng. Theo công văn số 162/HONGHA JSC/CV ngày 27/6/2006, NĐ_Công ty Hồng Hà đồng ý cho BĐ_Công ty Hải Anh thanh toán dứt điểm công nợ chậm nhất đến ngày 9/9/2006. Tuy nhiên tính đến ngày 28/9/2006, BĐ_Công ty Hải Anh vẫn còn nợ NĐ_Công ty Hồng Hà số tiền là 85.650.000 đồng.

106/2006/DS-PT
11-09-2006
Phúc thẩm
106/2006/DS-PT
TAND cấp tỉnh

Đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Công Khuông trình bày: Đầu tháng 10/2004, ông BĐ_Nguyễn Doãn Toản là chủ căn nhà 154/10/10 BG, P8,VT cùng với ông Phúc thầu xây dựng đến của hàng công ty đã chọn mua vật liệu dùng cho việc xây dựng nhà ở cho ông BĐ_Toản. Hai bên thỏa thuận ông BĐ_Toản mua vật liệu xây dựng theo tiến độ xây dựng căn nhà và sẽ thanh toán bằng tiền mặt một lần sau khi công trình được xây xong. Ngày 07/10/2004 Công ty xuất lô hàng đầu tiên cho ông BĐ_Toản có giá 13.410.000đ số hàng này đã chuyển đến căn nhà 154/10/10 BG do bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy Hòa (vợ ông BĐ_Toản) đứng ra kiểm tra và ký nhận hàng.

39/2006/KDTM-ST
10-05-2006
Sơ thẩm
39/2006/KDTM-ST
TAND cấp tỉnh

Giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Kinh doanh và chế biến lương thực Mai Vân có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về mua bán hàng hóa. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải trả số tiền còn thiếu với số nợ gốc là 614.230.481đ và khoản tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định từ thời điểm phát sinh đến khi kết thúc việc thanh toán nợ.

20/2006/KDTM-ST
06-03-2006
Sơ thẩm
20/2006/KDTM-ST
TAND cấp tỉnh

Quá trình thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Ventural đã thực hiện giao đủ hàng theo đơn đặt hàng của BĐ_Công ty Lợi Lợi ngày 29/10/2004 với số lượng là 30 tấn hàng. Hai bên không có tranh chấp gì về số lượng và chất lượng hàng hoá. Số tiền BĐ_Công ty Lợi Lợi phải thanh toán cho NĐ_Công ty Ventural theo Hoá đơn số 0071406 ngày 29/10/2004 do NĐ_Công ty Ventural gửi cho BĐ_Công ty Lợi Lợi là: 131.386.500đ. Do BĐ_Công ty Lợi Lợi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nên ngày 23/11/2005 NĐ_Công ty Ventural đã khởi kiện BĐ_Công ty Lợi Lợi yêu cầu thanh toán các khoản sau: Tiền nợ gốc là 131.386.500đ cùng lãi suất chậm trả và các chi phí khác.