cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 70 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
05 /2014/KDTM-ST
28-03-2014
Sơ thẩm
05 /2014/KDTM-ST
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty An Tiên đã giao cho BĐ_Công ty Quân Thanh thiết bị hàng hóa đầy đủ theo đúng yêu cầu và đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0137071 ngày 14/6/2010. Công ty xây dựng 4 đã thanh toán cho NĐ_Công ty An Tiên số tiền là 600.000.000 đồng (theo các Giấy báo có số ngày 30/12/2009 thanh toán 350.000.000đ, ngày 25/4/2011 thanh toán 150.000.000đ, ngày 19/4/2012 thanh toán 100.000.000đ), còn lại 478.463.320 đồng thì BĐ_Công ty cổ phần Xây lắp và vật tư xây dựng Quân Thanh chậm trễ không trả. Tại Tòa NĐ_Công ty An Tiên yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Xây lắp và vật tư xây dựng Quân Thanh có trách nhiệm thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Cơ khí TM xây dựng công nghiệp An Tiên1 nợ gốc 478.463.320 đồng và Lãi chậm thanh toán tính từ ngày 01/8/2011 đến ngày 27/11/2012 theo mức lãi suất 1,5%/tháng.

05/2014/KDTM-PT
19-03-2014
Phúc thẩm
05/2014/KDTM-PT
TAND cấp tỉnh
16/2013/KDTM-ST
28-06-2013
Sơ thẩm
16/2013/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2013 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Kim Loan đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Minh Quân trình bày việc ký kết và thực hiện các hợp đồng với BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Máy tính L.E.F.G và BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Máy tính L.E.F.G vi phạm hợp đồng nên bà yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Máy tính L.E.F.G phải thanh toán cho NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Minh Quân số tiền 21.467.056.171 đồng trong đó gồm tiền nợ gốc là 16.915.517.733 đồng và tiền lãi chậm trả là 4.551.538.438 đồng, yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

17/2013/KDTM-ST
28-06-2013
Sơ thẩm
17/2013/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 24/02/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà có ông Nguyễn Tấn Dũng đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/12/2010, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà ( NĐ_Công ty Ngân Hà ) và BĐ_Công ty TNHH Sài Gòn LDE ( BĐ_Công ty LDE) có ký kết hợp đồng mua bán số 05/2010- SLDE/HĐMB-CT và các phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/3/2011; 02 ngày 01/4/2011 với nội dung NĐ_Công ty Ngân Hà sẽ bán ( cung cấp) cho BĐ_Công ty LDE các loại xi măng theo số lượng và đơn giá như trong hợp đồng. Đồng thời, BĐ_Công ty LDE có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua xi măng theo quy định, trong trường hợp thanh toán quá hạn thì phải chịu tiền phạt bằng với lãi suất cho vay quá hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam tại thời điểm phát sinh quá hạn.

12/2013/KDTM-ST
28-05-2013
Sơ thẩm
12/2013/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 07/6/2012 NĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư LPG (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty LPG) ký hợp đồng mua bán hàng hóa số 18/2012/HĐMB bán thanh lý cho BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Thanh My (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh My) 02 thang cuốn cũ nhãn hiệu Thyssen Krupp với giá 800.000.000 đồng; thanh toán tiền 02 đợt, đợt 01 BĐ_Công ty Thanh My tạm ứng cho NĐ_Công ty LPG số tiền 700.000.000 đồng trước khi tiến hành tháo thang, đợt 02 thanh toán tiếp 100.000.000 đồng trong vòng 20 ngày kể từ ngày hai bên ký biên b ản bàn giao thang cuốn. Ngày 13/6/2012 hai bên đã ký biên bản bàn giao nhưng đến nay BĐ_Công ty Thanh My vẫn chưa thanh toán số tiền 100.000.000 đồng, nên NĐ_Công ty LPG khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Thanh My trả số tiền 100.000.000 đồng và tiền phạt, tiền lãi chậm trả theo thỏa thuận là 320.000.000 đồng