- Điều 1: Hàng hóa
- Điều 2: Giá cả và thanh toán
- Điều 3: Giao hàng
- Điều 4: Bảo hành
- Điều 5: Rủi ro và quyền tài sản
- Điều 6: Tiếp cận và phương tiện
- Điều 7: Quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 8: Kiểm soát sự thay đổi
- Điều 9: Hủy bỏ
- Điều 10: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 11: Bồi thường
- Điều 12: Giới hạn trách nhiệm
- Điều 13: Bất khả kháng
- Điều 14: Không chuyển nhượng
- Điều 15: Thỏa thuận toàn bộ
- Điều 16: Tính hợp pháp
- Điều 17: Kiểm soát xuất khẩu
- Điều 18: Luật áp dụng
Theo đơn khởi kiện ngày 02/01/2009 cùng các tài liệu khác của nguyên đơn trình bày: Ngày 05/5/2008 NĐ_Công ty Mạnh Quỳnh (từ đây viết tắt là NĐ_Công ty Mạnh Quỳnh) và TNHH BĐ_Công ty An Minh (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty An Minh) có ký hợp đồng mua bán số S262ES/2008 (từ đây viết tắt là hợp đồng), theo đó NĐ_Công ty Mạnh Quỳnh bán cho BĐ_Công ty An Minh mặt hàng mực ống nguyên con, chất lượng đạt tiêu chuẩn nhập khẩu thị trường Italy, số lượng 2.300 thùng, trị giá 87.750USD, thanh toán bằng tiền đồng VN, là 1.490.324.062đ.
Vào ngày 12/06/2008 NĐ_Công Ty cổ Phần Đầu Tư Minh An (từ đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh An) ký hợp đồng thầu lắp máy với BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh (từ đây gọi tắt là BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh). Hợp đồng chia làm hai phần: Phần giá trị máy là 100.000.000 đồng, phần chuyển giao công nghệ là 45.000.000 đồng, tổng cộng giá trị hợp đồng ỉà 145.000.000 đồng. NĐ_Công Ty cổ Phần Đầu Tư Minh An đã ứng cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh hai lần tiền. Lần thứ nhất 50.000.000 đồng vào ngàv 12/06/2008 (phiếu chi số 36714), lần thứ hai là 120.000.000 đồng vào ngày 21/07/2008 (phiếu chi 3787). sở dĩ phía Công Ty ông ứng cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh nhiều hơn trong hợp đồng là do địa bàn hoạt động máy ở tỉnh QT, địa bàn này xa xôi không có vật tư. phụ tùng máy, cần phải mua vật tư phụ tùng trước để dự trữ, nên Công ty ông đã phải ứng thêm tiền cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh để mua vật tư phụ tùng máy.
Từ tháng 6/2007 đến tháng 11/2007 Valaspa Malaysia đã bán và giao cho BĐ_Công ty Hà Sang một số sản phẩm sơn và chất phủ bề mặt dùng cho các sản phẩm gỗ với tổng số tiền bán hàng là 383.933,23 USD. BĐ_Công ty Hà Sang đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và sau nhiều lần đã cam kết và hứa thanh toán số tiền nêu trên cho Valaspa Malaysia chậm nhất vào ngày 20/11/2007. Sau nhiều lần đòi nợ BĐ_Công ty Hà Sang mới thanh toán tính đến ngày 12/11/2007 là 100.000,00 USD. Số tiền còn lại chưa thanh toán là 283.933,23 USD.
Theo nguyên đơn khởi kiện vào ngày 20/7/2005 với nội dung: Ngày 18/8/2004 giữa NĐ_Công ty TNHH T&D Electronics Việt Nam Hải Phòng (gọi tắt là NĐ_Công ty T&D ) đại diện bên A có ký hợp đồng số 01/T&D E/CAC/2004 - 08 mua bán máy điều hòa nhiệt độ nhãn hiệu T&D với đại diện bên B là BĐ_công ty TNHH Nhà hàng - Khách sạn Minh Quân (gọi tắt là BĐ_công ty Minh Quân). Số lượng 19 bộ, tổng trị giá hợp đồng là 1.118.250.000 đồng, chất lượng hàng mới 100%. Bên A sẽ tiến hành giao hàng cho bên B theo yêu cầu của bên B, thời gian giao là 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian thanh toán 03 đợt (đợt 1: 10% sau khi ký hợp đổng; đợt 2: 20% ngay sau khi hàng hóa được tập kết đầy đủ tại địa điểm bên B; đợt 3: 70% thanh toán trong vòng 45 ngày sau giao hàng).
Theo trình bày của nguyên đơn là NĐ_Công ty Hungare indistrial Machinery (Hgr) LTD gọi tắt là NĐ_Công ty Hungare: Qua thực hiện hợp đồng mua bán số TCHCM 102/04 ngày 16/8/2004 và hợp đồng mua bán số TCHCM 103/04 ngày 31/8/2004, NĐ_Công ty Hungare đã bán cho BĐ_Công ty TNHH Thương mại Minh Ân gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Ân 3 xe nâng hàng tổng trị giá là 60.130 USD. Nhưng BĐ_Công ty Minh Ân thanh toán cho NĐ_Công ty Hungare được 21.600 USD, còn lại 35.530 USD không thanh toán. Qua tính toán sổ sách, ngày 26/6/2006 thông qua văn phòng luật sư TTH, NĐ_Công ty Hungare đã yêu cầu BĐ_Công ty Minh Ân phải thanh toán các khoản tiền liên quan đến 2 hợp đồng nêu trên là 40.530 USD.