- Điều 1: Hàng hóa
- Điều 2: Giá cả và thanh toán
- Điều 3: Giao hàng
- Điều 4: Bảo hành
- Điều 5: Rủi ro và quyền tài sản
- Điều 6: Tiếp cận và phương tiện
- Điều 7: Quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 8: Kiểm soát sự thay đổi
- Điều 9: Hủy bỏ
- Điều 10: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 11: Bồi thường
- Điều 12: Giới hạn trách nhiệm
- Điều 13: Bất khả kháng
- Điều 14: Không chuyển nhượng
- Điều 15: Thỏa thuận toàn bộ
- Điều 16: Tính hợp pháp
- Điều 17: Kiểm soát xuất khẩu
- Điều 18: Luật áp dụng
Tại đơn khởi kiện ngày 21/05/2012, tại bản tự khai ngày 26/06/2012, tại biên bản hòa giải ngày 05/07/2012 và tại biên bản hòa giải ngày 13/09/2012, đại diện NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan trình bày: từ ngày 01/01/2011 đến ngày 24/07/2011, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan đã cùng BĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Trần Thanh ký 09 hợp đồng mua bán hàng hóa là Methanol NK xá, các hợp đồng có số hiệu từ 01 đến 09 HĐ-2011/HAP-THG. Căn cứ vào các hợp đồng trên, NĐ_Công ty Hồng Loan (bên bán) đã lần lượt giao đầy đủ hàng hóa cho BĐ_Công ty Trần Thanh (bên mua) theo các biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. NĐ_Công ty Hồng Loan cũng đã xuất tổng cộng 11 hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty Trần Thanh với tổng số tiền là 7.899.163.540 đồng. Tính đến ngày 15/09/2011, BĐ_Công ty Trần Thanh chæ mới thanh toán cho NĐ_Công ty Hồng Loan được 6.870.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 829.163.540 đồng.
Tại đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2011, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát trình bày: Ngày 29/3/2011, BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận Niên (gọi tắt là BĐ_Công ty Thuận Niên) và NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Thịnh Phát) có ký Hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và ngày 26/5/2011 có ký tiếp hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG, với nội dung NĐ_Công ty Thịnh Phát mua của BĐ_Công ty Thuận Niên thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, phẩm chất loại một. Trong quá trình thực hiện hai hợp đồng trên, BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể: vi phạm về thời hạn giao hàng, hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận, đơn phương thông báo hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng. Mặc dù NĐ_Công ty Thịnh Phát đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng bằng các văn bản số 235/TN-TGĐ ngày 25/8/2011 và văn bản số 242/TN-TGĐ ngày 01/9/2011, nhưng BĐ_Công ty Thuận Niên vẫn không thực hiện. Do BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm hai hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và XND0551/HĐKT-TNG, nên NĐ_Công ty Thịnh Phát yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên thanh lý hợp đồng, trả lại tiền đặt cọc và tiền lãi ngân hàng trên số tiền đặt cọc của hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG ngày 29/3/2011 là 3.240.000.000 đồng và hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG ngày 26/5/2011 là 546.099.840 đồng, tổng cộng là: 3.786.099.840 đồng và tiền lãi vay phát sinh với lãi suất 1,67%/tháng.
Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 10 năm 2011 cùng các tài liệu khác của NĐ_Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Nguyễn Danh thông qua người đại diện theo ủy quyền, thì: Giữa NĐ_Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Nguyễn Danh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Nguyễn Danh) và BĐ_Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xây dựng điện Gia Thuận (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty điện Gia Thuận) có ký hợp đồng kinh tế số: 24/2020/HĐ-MBT ngày 16/11/2010, cụ thể như sau: Hợp đồng kinh tế số: 24/2020/HĐ-MBT ngày 16/11/2010, theo đó BĐ_Công ty điện Gia Thuận bán cho NĐ_Công ty Nguyễn Danh 01 máy MBT-3 pha 250KVA 22/0.4kv-hiệu THIBIDI-áp dụng theo quyết định 1545 EVN/ĐL với đơn giá là: 138.438.000 đồng và 01 máy MBT-3 pha 160KVA 22/0.4kv-hiệu THIBIDI-áp dụng theo quyết định 1545 EVN/ĐL với đơn giá là: 104.150.000 đồng, thuế VAT tổng cộng là: 24.258.800 đồng. Tổng cộng giá trị hợp đồng là 266.846.800 đồng. Giao máy trong vòng 10 ngày kể từ khi hợp đồng được ký kết.
Tại đơn khởi kiện nộp ngày 1/2/2012, đơn rút bớt yêu cầu khởi kiện ngày 3/4/2012, bản tự khai 24/4/2012, biên bản hòa giải ngày 4/5/2012, ông Phạm Văn Vui – người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen trình bày: NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen có ký 03 hợp đồng kinh tế số: 429/HĐKT-11 ngày 17/10/2011, 231110TL/CH ngày 19/10/2011 và hợp đồng số 291110TL/CH ngày 29/10/2011. Cả ba hợp đồng này NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen đã giao hàng đầy đủ và xuất hóa đơn VAT cho phía BĐ_Công ty TNHH Thuận Thành Phúc.
Vào ngày 01/10/2009, NĐ_Công ty Thịnh Anvà BĐ_Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng Hùng Cường (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hùng Cường) có ký hợp đồng nguyên tắc số 10/2009/HĐ-VLXDTT về việc bên BĐ_Công ty Hùng Cường đồng ý mua các mặt hàng thép Pomina của NĐ_Công ty Thịnh An. Sau khi ký hợp đồng trên thì NĐ_Công ty Thịnh Anđã giao hàng và xuất hóa đơn làm 04 lần, với tổng giá trị là 1.142.815.714 đồng, cụ thể theo các hóa đơn sau: Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018132 số tiền là 356.127.064 đồng. Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018133 số tiền là 5.443.484 đồng. Ngày 30/10/2009 số hóa đơn là 0018151 số tiền là 407.873.360 đồng. Ngày 31/12/2009 số hóa đơn là 0035716 số tiền là 373.371.806 đồng. Theo quy định tại Điều 3 của hợp đồng thì BĐ_Công ty Hùng Cường phải thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng nhưng từ ngày 03/2010 cho đến nay BĐ_Công ty Hùng Cường vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty Thịnh An.