cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 64 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
12/2015/KDTM - ST
10-04-2015
Sơ thẩm
12/2015/KDTM - ST
TAND cấp huyện

Từ ngày 30/3/2012 đến ngày 04/5/2012, ông BĐ_Lê Quang Bình (có đăng ký kinh doanh - Cửa hàng Nông tín) mua thuốc bảo vệ thực vật của NĐ_Công ty TNHH Phúc (gọi tắt NĐ_Công ty Phúc) với tổng số tiền 475.600.000 đồng theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0005663 ngày 30/3/2012, số 0005708 ngày 02/4/2012, số 0005879 ngày 10/4/2012 và số 0006364 ngày 04/5/2012. Thời gian thanh toán sau 90 ngày kể từ ngày nhận hàng. Ông BĐ_Bình đã thanh toán cho NĐ_Công ty Phúc số tiền 285.214.400 đồng, còn nợ số tiền 190.385.600 đồng. NĐ_Công ty Phúc nhiều lần liên hệ yêu cầu ông BĐ_Bình thanh toán số nợ trên nhưng không gặp ông BĐ_Bình. Ngày 29/01/2013, NĐ_Công ty Phúc và ông BĐ_Lê Quang Bình có biên bản làm việc về việc xác nhận công nợ. Công ty yêu cầu ông BĐ_Bình trả nợ trong vòng 30 ngày kể từ ngày 29/01/2013 nhưng đến nay ông BĐ_Bình chưa thanh toán số nợ trên cho NĐ_Công ty Phúc.

34/2015/KDTM-ST
26-03-2015
Sơ thẩm
34/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện
02/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác
08-01-2015
Sơ thẩm
02/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 01/01/2010, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Anphale Việt Nam (gọi tắt là NĐ_Công ty Anphale) và ông BĐ_Lưu Vĩ Thức ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa số 217/2010/HĐMB (hàng hóa mua bán là các loại sản phẩm men, phụ gia và các nguyên liệu làm bánh).. Ngày 01/01/2011, hai bên ký kết Phụ lục hợp đồng số 0004/PLHĐ, theo Khoản 5 của Phụ lục hợp đồng, việc thanh toán tiền mua hàng hóa phải thực hiện như sau: 40 ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Anphale Việt Nam phát hành hóa đơn. Quy trình bán hàng của công ty như sau: 1. Nhân viên bộ phận bán hàng nhận đơn hàng của khách qua điện thoại hoặc từ nhân viên kinh doanh, đơn hàng sẽ được ghi nhận lại trên Phiếu tiếp nhận đơn hàng hoặc Lệnh giao hàng.

70/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép
29-12-2014
70/2014/KDTM-GĐT

Ngày 11/11/2009, NĐ_Công ty Hà Thanh — Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Hà Thanh - bên A) có ký Hợp đồng kinh tế 03-09/HT-PT với BĐ_Công ty cổ phần Thép Thiên An (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thiên An - bên B) với nội dung: NĐ_Công ty Hà Thanh bán cho Công ty Thụận Phát 816,97 tấn (+/- 10%) thép cán nóng, dạng cuộn, xuất xứ Nhật Bản; tổng trị giá là 7.422.000.000 đồng (+/-10%) (tỷ giá tạm tính 1USD = 18.500VND); giá trên là giá tạm tính đã bao gồm thuế VAT, trong trường hợp chính sách thuế thay đổi thì giá trị hợp đồng sẽ thay đổi phù hợp; thời hạn giao hàng trong tháng 11-12/2009; Bên B thanh toán cho bên A bằng tiền mặt, chuyển séc hoặc chuyển khoản theo trình tự sau: Ngay sau khi ký hợp đồng, bên B đặt cọc cho bên A số tiền 1.114.000.000VNĐ tương đương 15% tổng giá trị hợp đồng; số tiền này được quyết toán vào ngày thanh lý hợp đồng. Trong vòng 145 ngày kể từ ngày bên A nhận nợ Ngân hàng, bên B phải thanh toán cho bên A số tiền hàng còn lại tương đương 85% trị giá hợp đồng.

20/2014/KDTM-ST
03-12-2014
Sơ thẩm
20/2014/KDTM-ST
TAND cấp huyện

: Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.