- Điều 1: Giải thích từ ngữ
- Điều 2: Mua hàng
- Điều 3: Điều khoản thanh toán
- Điều 4: Điều kiện giao hàng
- Điều 5: Đóng gói và ký hiệu đóng gói
- Điều 6: Nghĩa vụ của các bên
- Điều 7: Yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 8: Các tài liệu liên quan
- Điều 9: Sự kiện bất khả kháng
- Điều 10: Trọng tài
- Điều 11: Các quy định khác
Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công Ty TNHH Công Nghệ Di Động Minh Phát (Tp. HN) và BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công Ty Minh Phát với “Bên mua” là BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công Ty Minh Phát đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công Ty Quốc Thanh không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận. Ngày 31/05/2009, hai bên ký Biên bản xác nhận công nợ xác định BĐ_Công Ty Quốc Thanh còn nợ số tiền mua hàng là 849.207.974 đồng, NĐ_Công Ty Minh Phát đã liên tục gửi công văn yêu cầu thanh toán khoản nợ tới hạn nhưng không nhận được sự phản hồi và hợp tác thanh toán từ BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Ngày 18/03/2010, hai bên có lập biên bản thống nhất giảm trừ cho BĐ_Công Ty Quốc Thanh 285,286,680 đồng, còn phải trả 563.921.294 đồng, nhưng cho đến nay vẫn chưa thanh toán. Nay yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh thanh toán số tiền còn nợ là 563.921.294 đồng và tiền lãi phát sinh là 119.072.697 đồng, tổng cộng là 682.993.991 đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công ty TNHH công nghệ di động APP (Thành phố HN) và BĐ_Công ty TNHH thương mại - dịch vụ Phúc Lộc ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công ty APP với “Bên mua” là BĐ_Công ty Phúc Lộc. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công ty APP đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công ty Phúc Lộc không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận.
Ngày 16/12/2010 NĐ_Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Trung Dũng (gọi tắt là NĐ_Công ty Trung Dũng) và BĐ_Công ty cổ phần truyền thông Minh Hằng (gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Hằng) ký hợp đồng kinh tế số P063/HĐKT 2010 về việc mua hàng hóa là thiết bị viễn thông, hệ thống điện thoại hội nghị SoundStation 2 Conference phone, non- expandable, widisplay, số lượng là 8 cái với tổng trị giá của hợp đồng là 4,567.20 USD (bốn ngàn năm trăm sáu mươi bảy đô la mỹ và hai mươi cent) bao gồm VAT 10%, tương đương với 96.550.608 đồng Việt Nam (chín mươi sáu triệu năm trăm năm mươi nghìn sáu trăm lẻ tám đồng)
Ngày 15/9/2004. bà NĐ_Đỗ Thị Hoàng Loan và Công ty xuất nhập khẩu với Kampuchia (nay là BĐ_Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Gia Khang-theo Quyết dịnh về việc sáp nhập Công ty xuất nhập khấu với Kampuchia vào BĐ_Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Gia Khang ngày 7/11/2005 của Bộ Thương mại) (sau dây gọi tắt là BĐ_Công ty Gia Khang) ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa số 05/2004/HĐ, với nội dung (tóm tắt): bà NĐ_Loan ủy thác cho BĐ_Công ty Gia Khang nhập khẩu 500 MT thép lá cán nóng, nguội dạng cuộn với đơn giá: 420,00 USD/MT, trị giá: 210.000,00 USD/MT/CFR/HCMC (Chi tiết theo Hợp đồng ngoại số: NOR.658/04 ngày 15/9/2004 ký giữa Nortrade International PTY LTD và BĐ_Công ty Gia Khang);
Ngày 12/6/2008, NĐ_Công ty cổ phần đầu tư Sinh An và BĐ_Công ty cổ phần Hà My ký hợp đồng thầu lắp máy. Theo hợp đồng thì NĐ_Công ty Sinh An giao cho BĐ_Công ty cổ phần Hà My lắp ráp 01 máy hút cát Giá trị của hợp đồng là 145 triệu đồng, bao gồm cả việc hòan thành máy và chuyển giao công nghệ tại QT. Trong hợp đồng qui định những quyền và nghĩa vụ của hai bên. Sau khi ký hợp đồng, hai bên đã tiến hành lắp ráp máy, giao tiền. Ngày 24/7/2008, BĐ_Công ty cổ phần Hà My đã giao máy cho NĐ_Công ty Sinh An và sau đó thì xảy ra tranh chấp về chất lượng máy và số tiền đã giao.