- ĐIỀU 1. Định nghĩa
- ĐIỀU 2. Thành lập Công ty
- ĐIỀU 3. Phạm vi Hoạt động của Công ty
- ĐIỀU 4. Vốn của Công ty
- ĐIỀU 5. Trách nhiệm của các Bên
- ĐIỀU 6. Phân Chia Lợi Nhuận
- ĐIỀU 7. Hội đồng thành viên
- ĐIỀU 8. Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp
- ĐIỀU 9. Thời hạn và chấm dứt liên doanh
- ĐIỀU 10. Chuyển nhượng phần vốn góp
- ĐIỀU 11. Thỏa thuận chung
- ĐIỀU 12. Bảo mật và cạnh tranh
- ĐIỀU 13. Sửa đổi Hợp đồng
- ĐIỀU 14. Thông báo
- ĐIỀU 15. Hiệu lực
Ông NĐ_Jorhn Skuv và ông BĐ_Trần Viết Phú - Chủ doanh nghiệp tư nhân gốm xuất khẩu Tam Mai (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Tam Mai) có hợp tác làm ăn chung từ năm 2004 đến tháng 6/2009; cụ thể, phía Doanh nghiệp Tam Mai sẽ lo tất cả chi phí ở Việt Nam như sản xuất và tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng và kiểm tra đưa về kho của Doanh nghiệp Tam Mai, còn ông NĐ_Jorhn Skuv sẽ tìm kiếm khách hàng, lấy đơn đặt hàng ở nước ngoài và giới thiệu cho Doanh nghiệp Tam Mai ký hợp đồng với đối tác xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng gồm hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, hàng nội thất. Sau khi trừ các chi phí và thuế thu nhập là 3,75%, lợi nhuận còn lại chia 50/50; số lợi nhuận 50% là phí hoa hồng mà Doanh nghiệp Tam Mai phải trả cho ông NĐ_Jorhn Skuv.
Nguyên vào ngày 01/10/2003 giữa BĐ_Công ty cổ phần khách sạn SG (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SG) với bà NĐ_Trần Thị Mỹ Dương (sau đây gọi tắt là bà NĐ_Dương) có ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh massage, theo đó thì phía BĐ_Công ty SG góp vốn kinh doanh bằng toàn bộ tài sản trang thiết bị của khu vực massage, còn bên bà NĐ_Dương bổ sung thêm trang thiết bị và sửa chữa cải tạo lại khu vực massage cho phù hợp kinh doanh, mọi sửa chữa phải được sự đồng ý của bên BĐ_Công ty SG; thời hạn của hợp đồng là 05 (năm) năm kề từ ngày 01/10/2003 đến ngày 30/9/2008; hợp đồng này có thể chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do quyết định của Tòa án; bên phía BĐ_Công ty SG khoán mức nộp lãi hàng tháng cho bên bà NĐ_Dương; bên bà NĐ_Dương phải chịu lương nhân viên, bảo hiểm xã hội, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí vật liệu cho việc massage; hàng tháng bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền khoán lãi cho bên BĐ_Công ty SG vào ngày 25; bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền ký quỹ tương đương với 02 (hai) tháng khoán lãi, cụ thể là 100.000.000 đồng; bên bà NĐ_Dương phải có trách nhiệm bảo quản tài sản của khách sạn trong suốt quá trình kinh doanh;
Ngày 21/3/2008, BĐ_Công ty TNHH bệnh viện Viễn Đông (sau đây gọi tắt là BĐ_bệnh viện Viễn Đông) có ký với bà hợp đồng hợp tác chuyên môn số 06-HĐTV/HTCM-2008 để hợp tác quản lý và điều hành khoa phẫu thuật tạo hình và lazer thẩm mỹ; tên giao dịch là Trung tâm thẩm mỹ STO Viễn Đông (sau đây gọt tắt là trung tâm thẩm mỹ). Hai bên thỏa thuận BĐ_bệnh viện Viễn Đông chịu trách nhiệm xin phép thành lập, tạo điều kiện và bảo đảm các thủ tục về hành chính, pháp lý cho trung tâm thẩm mỹ hoạt động. Bà NĐ_Nga chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và duy trì các hoạt động của trung tâm thẩm mỹ, được phép khám, chữa bệnh các loại bệnh được liệt kê và mô tả chi tiết tại phụ lục hợp đồng số 1 của hợp đồng hợp tác chuyên môn.
Ngày 09/11/2007 NĐ_Công ty cổ phần đầu tư Ninh An (NĐ_Công ty Ninh An) và ông BĐ_Hà có ký hợp đồng hợp tác đầu tư số 492/2007/HĐHTĐT, ngày 20/11/2007 ký phụ lục hợp đồng hợp tác đầu tư số 504/2007/PLHĐHTĐT và ngày 23/04/2008 ký phụ lục hợp đồng hợp tác đầu tư số 159/2008/PLHĐHTĐT để cùng xây dựng khu căn hộ cao tầng tại Phường Cát Lái, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh theo hình thức NĐ_Công ty Ninh An góp vốn bằng tiền mặt và ông BĐ_Hà góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Ninh An đã chuyển cho ông BĐ_Hà tổng cộng 25.000.000.000 đồng (trong các ngày 09/11/2007, ngày 20/11/2007 và 04/02/2008).