cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 20 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
15/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư
20-05-2014
Sơ thẩm
15/2014/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh số 03/HTKD/TTA-VTP/2011 ngày 22/06/2011 giữa NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thịnh Minh (sau đây gọi là NĐ_Công ty Thịnh Minh) ký kết với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Minh Quốc (Sau đây gọi là BĐ_Công ty Minh Quốc) mục đích hợp tác đầu tư vốn để mua nông sản kinh doanh - Mặt hàng: mè đen, số lượng: 300 tấn, đơn giá tạm tính: 32.500.000đồng /tấn. - Hàng được nhập tại kho bên BĐ_Công ty Minh Quốc, tại xã Phú An, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. - Thời hạn thực hiện hợp đồng: từ ngày 01/7/2011 đến hết ngày 01/10/2011.

05/2014/KDTM-GĐT : Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
17-04-2014
05/2014/KDTM-GĐT
Tòa án nhân dân cấp cao

Ngày 16/7/2007, Chủ DNTN Dương Thảo (Bên A) và vợ, chồng ông BĐ_Nguyễn Linh, bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Minh (Bên B) ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh có nội dung: Hai bên hợp tác kinh doanh ăn uống, giải khát (rượu, bia, nước ngọt, cà phê) và giải trí lành mạnh (karaoke hát cho nhau nghe) tại số 166 HV, D’ran, ĐD, Lâm Đông; tổng diện tích sử dụng kinh doanh: 360 m2; thương hiệu đăng ký Song Nguyên; Bên A (DNTN Dương Thảo) tham gia hợp tác kinh doanh với mặt bằng hiện có, lợi nhuận chia 50% sau khi trừ các khoản chi phí; Bên B (ông BĐ_Linh, bà BĐ_Minh) tham gia hợp tác kinh doanh với các công cụ, dụng cụ, nhân viên phục vụ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận được chia 50% sau khi trừ giá vốn và thuế giá trị gia tăng theo doanh số bán (khoản 3.2 Điều 3 Hợp đồng); chịu nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thực tế trong các trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn phải bồi thường hợp đồng là 300.000.000 đồng; do lỗi của mình gây ra ảnh hưởng đến thời gian kinh doanh, hiệu quả kinh doanh (khoản 3.3 Điều 3 Hợp đồng); thời hạn hợp đồng là 7 năm (kể từ ngày 16/7/2007 đến ngày 16/7/2014).

29/2013/KDTM-GĐT
11-09-2013
29/2013/KDTM-GĐT
29/2013/KDTM-GĐT
11-09-2013
29/2013/KDTM-GĐT
2013/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
11-09-2013
2013/KDTM-GĐT

Ông NĐ_Jorhn Skuv và ông BĐ_Trần Viết Phú - Chủ doanh nghiệp tư nhân gốm xuất khẩu Tam Mai (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Tam Mai) có hợp tác làm ăn chung từ năm 2004 đến tháng 6/2009; cụ thể, phía Doanh nghiệp Tam Mai sẽ lo tất cả chi phí ở Việt Nam như sản xuất và tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng và kiểm tra đưa về kho của Doanh nghiệp Tam Mai, còn ông NĐ_Jorhn Skuv sẽ tìm kiếm khách hàng, lấy đơn đặt hàng ở nước ngoài và giới thiệu cho Doanh nghiệp Tam Mai ký hợp đồng với đối tác xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng gồm hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, hàng nội thất. Sau khi trừ các chi phí và thuế thu nhập là 3,75%, lợi nhuận còn lại chia 50/50; số lợi nhuận 50% là phí hoa hồng mà Doanh nghiệp Tam Mai phải trả cho ông NĐ_Jorhn Skuv.