cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 88 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
12/2013/KDTM-ST
28-05-2013
Sơ thẩm
12/2013/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 07/6/2012 NĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư LPG (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty LPG) ký hợp đồng mua bán hàng hóa số 18/2012/HĐMB bán thanh lý cho BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Thanh My (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh My) 02 thang cuốn cũ nhãn hiệu Thyssen Krupp với giá 800.000.000 đồng; thanh toán tiền 02 đợt, đợt 01 BĐ_Công ty Thanh My tạm ứng cho NĐ_Công ty LPG số tiền 700.000.000 đồng trước khi tiến hành tháo thang, đợt 02 thanh toán tiếp 100.000.000 đồng trong vòng 20 ngày kể từ ngày hai bên ký biên b ản bàn giao thang cuốn. Ngày 13/6/2012 hai bên đã ký biên bản bàn giao nhưng đến nay BĐ_Công ty Thanh My vẫn chưa thanh toán số tiền 100.000.000 đồng, nên NĐ_Công ty LPG khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Thanh My trả số tiền 100.000.000 đồng và tiền phạt, tiền lãi chậm trả theo thỏa thuận là 320.000.000 đồng

03/2013/KDTM-PT
23-04-2013
Phúc thẩm
03/2013/KDTM-PT
TAND cấp tỉnh
07/2013/KDTM/GĐT: Tranh chấp về hợp đồng mua bán thép
15-03-2013
07/2013/KDTM/GĐT

Ngày 03/10/2006, Công ty cổ phần thép Việt Ý (sau đây gọi tắt là Công ty thép Việt Ý) ký Hợp đồng kinh tế số 03/2006/HĐKT với Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Công ty kim khí Hưng Yên); do ông Nguyễn Văn Tỉnh / Phó Tổng Giám đốc làm đại diện theo Giấy ủy quyền số 621 ngày 10/9/2005 của Tổng Giám đốc Công ty. Theo Hợp đồng này, Công ty thép Việt Ý (bên A) mua hàng hóa là phôi thép đúc liên tục CTS/5SP/PS hàng rời, theo tiêu chuẩn GOST 380/94 của Công ty kim khí Hưng Yên (bên B) với số lượng 3.000 tấn +// 5%, đơn giá 6.750.000 đồng/tấn; thời gian giao hàng từ 25 đến 31/10/2006; tổng giá trị hợp đồng là 20.250.000.000 đồng +//5%.

07/2013/KDTM-GĐT
15-03-2013
07/2013/KDTM-GĐT

Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 để tính lãi chậm trả theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo yêu cầu của nguyên đơn để áp dụng mức lãi suất quá hạn (là 10,5%/năm) là không đúng. Trong trường hợp này, Tòa án cần lấy mức lãi suất quá hạn trung bình của ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương (Ngân hàng nông nghiệp và phát triến nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam...) để tính lại tiền lãi do chậm thanh toán cho đúng quy định của pháp luật.

01/2013/KDTM-ST
23-01-2013
Sơ thẩm
01/2013/KDTM-ST
TAND cấp huyện