cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 181 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
20/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
22-10-2015
20/2015/KDTM-GĐT

NĐ_Ngân hàng TMCP Ngoại thương Mai Anh - Chi nhánh Khu công nghiệp BD (sau đây viết tắt là Ngân hàng Ngoại thương) cho BĐ_Công ty TNHH Minh Khang (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) vay theo các hợp đồng tín dụng: (1) Hợp đồng tín dụng số 029BA07 ký ngày 09/10/2007 với hạn mức cho vay là 21 tỷ đồng, lãi suất 0,84%/tháng. Ngày 20/11/2007, hai bên ký Phụ lục hợp đồng số 01/PL/029BA07 điều chỉnh hạn mức cho vay là 53 tỷ đồng. (2) Hợp đồng tín dụng số 043BA07 ký ngày 20/11/2007 với hạn mức 17,6 tỷ đồng, lãi suất 0,85%/tháng. (3) Hợp đồng tín dụng số 056BA08 ký ngày 10/12/2008 với hạn mức 27 tỷ

322/2015/KDTM-ST
02-10-2015
Sơ thẩm
322/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6 năm 2013 và lời trình bày của Người đại diện ủy quyền nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP V thì: NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần V (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng V) và BĐ_Công ty TNHH Nông sản Hiệp Lực (tên cũ: BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây dựng Hiệp Lực) (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hiệp Lực) có ký kết các hợp đồng tín dụng như sau: 1. Hợp đồng tín dụng cho vay theo hạn mức số 1007LAV201000870 ngày 23/7/2010 với hạn mức cho vay 30 tỉ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tương đương (hợp đồng này có sửa đổi bổ sung lần 1 ngày 04/10/2011 và lần 2 ngày 24/7/2012. Thực hiện hợp đồng nay NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho BĐ_Công ty Hiệp Lực bằng các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước (gọi tắt hợp đồng) nhận nợ như sau:

275/2015/KDTM-ST
21-09-2015
Sơ thẩm
275/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S ngày 24/02/2012 và lời trình bày của ông Võ Văn Cò - đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn tại các bản khai cũng như lời trình bày tại phiên tòa hôm nay thì: Ngày 27/7/2010, Ngân hàng Thương mại phần S (gọi tắt là Ngân hàng S) - Chi nhánh BD ký với BĐ_Công ty TNHH Nhà hàng Khách sạn Du lịch Bạch Long Hải (gọi tắt là BĐ_Công ty Bạch Long Hải) Hợp đồng tín dụng số 147/HĐTD-SB-CNBD.10 với số tiền 38.000.000.000 (ba mươi tám tỷ) đồng. Theo đó, Ngân hàng S đã giải ngân cho BĐ_Công ty Bạch Long Hải theo 06 Hợp đồng tín dụng ngắn hạn, tính đến ngày 20/02/2012 là: 30.704.300.000 (ba mươi tỷ bảy trăm lẻ bốn triệu ba trăm ngàn) đồng. Lãi suất cho vay trong hạn là mức lãi suất được áp dụng theo thông báo của Ngân hàng S - Chi nhánh BD tại thời điểm giải ngân và được ghi trên từng hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất nợ trong hạn. Lãi suất áp dụng kỳ gần nhất khi chuyển quá hạn, chi tiết như sau:

125/2015/ST-KDTM: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
04-09-2015
Sơ thẩm
125/2015/ST-KDTM
TAND cấp huyện

Ngày 01/09/2011, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Thanh- Chi nhánh Củ Chi (nay là Chi nhánh Bắc Sài Gòn) ký Hợp đồng tín dụng số 154/11-HĐTD với BĐ_Công ty TNHH cơ khí xây dựng thương mại Hưng Thịnh (gọi tắt BĐ_Công ty Hưng Thịnh) theo đó: a. Chi tiết khoản vay : + Số tiền cho vay: 3.600.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ sáu trăm triệu đồng) theo giấy nhận nợ ngày 05/9/2011 là 3.290.000.000 đồng, ngày 16/03/2112 là 310.000.000 đồng. + Mục đích xin vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh + Thời hạn cho vay: 12 tháng, kể từ ngày 01/09/2011 đến ngày 01/09/2012. + Lãi suất cho vay khi ký hợp đồng là: 20,5%/năm. + Lãi suất cho vay hiện đang áp dụng là: 17 %/năm. + Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp tài sản là bất động sản của bên thứ 3

1180/2015/KDTM-ST
20-08-2015
Sơ thẩm
1180/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP SGTT, BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Tâm Thanh và ông LQ_Dương Quốc Khánh, bà Bùi Thị Tâm có ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số LD1028600006 ngày 13/10/2010, các thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 13/10/2011, số 02 ngày 07/12/2011 và số 03 ngày 21/12/2012 với nội dung: Hạn mức tín dụng: 4.900.000.000 đồng; Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh; Lãi suất cho vay được xác định cho từng lần nhận tiền vay theo quyết định của NĐ_Ngân hàng TMCP SGTT tại thời điểm giải ngân và được ghi cụ thể trên từng giấy nhận nợ.