cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 181 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
08/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
25-03-2015
Sơ thẩm
08/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 04/11/2010, NĐ_Ngân hàng Bảo Đồng – chi nhánh 11 (nay là chi nhánh An Phú, gọi tắt là Ngân hàng) và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Bảo có ký hợp đồng tín dụng số 6480-LAV-201000811 với nội dung: Ngân hàng cho bà BĐ_Bảo vay số tiền 1.800.000.000 đồng, mục đích kinh doanh khí đốt, thời hạn vay 12 tháng (từ 04/11/2010 đến 04/11/2011), lãi suất cho vay được áp dụng theo hình thức thả nổi, lãi suất cho vay là 14,5%/năm tại thời điểm ký hợp đồng, trả lãi tiền vay theo định kỳ 03 tháng/1 lần, nợ gốc trả làm 02 đợt, cụ thể: ngày 04/9/2011 trả 200.000.000 đồng và ngày 04/11/2011 trả 1.600.000.000 đồng. Ngày 04/11/2010, ông LQ_Phạm Ngọc Thạch và bà LQ_Vũ Thị Xiêm ký hợp đồng thế chấp số 6480-LCP-201000677 thế chấp Quyền sử dụng đất ở diện tích 200m2 và tài sản gắn liền với đất là quyền sở hữu nhà ở số 1/100 (số mới 193 đường 2) khu phố 1 phường TNP B, Quận X, thành phố HCM diện tích 102m2 thuộc một phần thửa số 117 tờ bản đồ số 05 Bộ địa chính xã TNP (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 363/2003 do UBND Quận X cấp ngày 10/4/2003 đứng tên ông LQ_Phạm Ngọc Thạch và bà LQ_Vũ Thị Xiêm) để đảm bảo cho Khoản vay trên cùa bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Bảo.

08/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
10-03-2015
Sơ thẩm
08/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 29/8/2013 NĐ_Ngân hàng Thương mại Phúc Thịnh và bà BĐ_Lê Thị Chi, ông BĐ_Dương Anh Dân có ký các hợp đồng tín dụng sau: + Hợp đồng tín dụng số NTB.CN.11.290813/TT ngày 29/8/2013, hợp đồng tín dụng ngắn hạn số NTB.CN.12.290813/TT ngày 29/8/2013 và khế ước nhận nợ số 165274809 ngày 30/8/2013 với số tiền vay 400.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng ( từ ngày 30/8/2013 đến ngày 30/8/2014), lăi suất 12%/năm, mục đích vay vốn là bổ sung vốn lưu động, sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vay vốn, ông BĐ_Dân bà BĐ_Chi vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên NĐ_Ngân hàng Phúc Thịnh đã chuyển số tiền vay trên sang nợ quá hạn.

12/2015/KDTM-ST
09-03-2015
Sơ thẩm
12/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 28/7/2011, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Thanh Thanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hoa có thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng số 3407/2011/HĐTD-CN.HCM.102 với Ngân hàng TMCP Phương Tây (tên viết tắt Western Bank) để vay số tiền là 750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng) – khế ước nhận nợ ngày 04/8/2011; Thời hạn vay là 12 tháng; mục đích vay là Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất vay: lãi suất áp dụng cho tháng đầu tiên là 23%/năm, sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng 01 lần theo công thức: Lãi suất cho vay trong hạn bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND lãnh cuối kỳ của kỳ hạn 12 tháng bậc cao nhất do Western Bank tại thời điểm công bố cộng (+) biên độ, biên độ tối thiểu theo thông báo của Western Bank tại thời điểm điều chỉnh lãi suất; đồng thời, các bên còn thỏa thuận lãi suất quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%.

12/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
09-03-2015
Sơ thẩm
12/2015/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 28/7/2011, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Thanh Trầm và bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Minh có thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng số 3407/2011/HĐTD-CN.HCM.102 với Ngân hàng TMCP Phương Tây (tên viết tắt Western Bank) để vay số tiền là 750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng) – khế ước nhận nợ ngày 04/8/2011; Thời hạn vay là 12 tháng; mục đích vay là Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất vay: lãi suất áp dụng cho tháng đầu tiên là 23%/năm, sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng 01 lần theo công thức: Lãi suất cho vay trong hạn bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND lãnh cuối kỳ của kỳ hạn 12 tháng bậc cao nhất do Western Bank tại thời Điểm công bố cộng (+) biên độ, biên độ tối thiểu theo thông báo của Western Bank tại thời Điểm điều chỉnh lãi suất; đồng thời, các bên còn thỏa thuận lãi suất quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%.

05/2015/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
10-02-2015
Sơ thẩm
05/2015/KDT-ST
TAND cấp huyện

Theo yêu cầu của Ngân hàng, NĐ_Công ty Kiều Oanh đã cung cấp đầy đủ hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất và Ngân hàng cũng đã mở cho NĐ_Công ty Kiều Oanh tài khoản về hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu số 819-459915-00-0280 với số dư là 447.369.000 đồng. Đến ngày 11/01/2013, Ngân hàng và NĐ_Công ty Kiều Oanh có ký giấy xác nhận giảm lãi suất tín dụng xuất khẩu với số tiền được giảm là 447.369.000 đồng. Mặc dù NĐ_Công