- Điều 1: Hạn mức tín dụng
- Điều 2: Lãi và phí
- Điều 3: Điều kiện giải ngân
- Điều 4: Trả nợ và trả nợ trước hạn
- Điều 5: Khẳng định và cam kết
- Điều 6: Sự kiện vi phạm
- Điều 7: Bồi hoàn
- Điều 8: Tiết lộ thông tin
- Điều 9: Thanh toán bù trừ
- Điều 10: Xác nhận và quyết định
- Điều 11: Chuyển nhượng và chuyển giao
- Điều 12: Miễn trừ
- Điều 13: Luật áp dụng và thẩm quyền xét xử
- Điều 14: Thông báo
- Điều 15: Ngôn ngữ
Do có nhu cầu cần tiền nhập khẩu xe ô tô về để kinh doanh nên NĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hà Minh (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Hà Minh) vay BĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Minh An - Chi nhánh Thanh Xuân (sau đây viết tắt là Ngân hàng) 13.285.563.000 đồng và 224.100 USD theo các Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 1505 LAV-200800316 ngày 13/6/2008, số 200800144 ngày 18/3/2008, số 1505 LAV-200800182 ngày 03/4/2008 và số 1505 LAV 200800239 ngày 09/5/2008.
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 17/11/2010 của nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng TMCP Đinh Minh và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thấy: NĐ_Ngân hàng TMCP Đinh Minh - Phòng giao dịch Thạnh Phú (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Đinh Minh) cho ông BĐ_Nguyễn Vũ Lân và bà BĐ_Đinh Thị Thu Thy vay 450.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng sổ TD08/0031/ThP ngày 29/01/2008 để mua xe tải; thời hạn vay là 60 tháng, kể từ ngày 29/01/2008 đến ngày 29/01/2013; lãi suất cho vay cố định là 1,22%/tháng; hoặc lãi suất được điều chỉnh hàng năm bắt đầu vào ngày 01/01/2009 theo phương thức bằng lãi suất tiết kiệm12 tháng bậc cao nhất (lãi sau) của NĐ_Ngân hàng Đinh Minh + 0,45%/tháng; lãi suất quá hạn bàng 150% lãisuất cho vay trong hạn; phí trả lãi chậm là 0,5%/ngày (tối thiểu là 1.000 đồng, tối đa là 05% tiền lãi phải trả); phương thức trả nợ: Trả dần gốc 15.000.000 đồng/3 tháng, trả lãi hàng tháng đều vào ngày 29 hàng tháng...
Đại diện nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Hoàng Phượng trình bày: NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần PT (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) đã cho bà BĐ_Hồ Hoàng Cầm, ông BĐ_Huỳnh Anh Tài vay tiền theo Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 0769/11/HĐTDNH/CN ngày 09/9/2011 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số 01/PL HĐTD. Số tiền vay là: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng), ngày vay: 14/9/2011, thời hạn vay: 12 tháng, lãi suất: 23%/ năm. Phương thức áp dụng: lãi suất này được cố định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bên vay/bên được cấp tín dụng nhận tiền vay.
Ngày 05/9/2011, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương VN (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công ty Cổ phần Thiết bị Nội ngoại thất Hoa Linh (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 20780/HĐHMTD/TCB-QTN với giá trị hạn mức là 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng). Hạn mức tín dụng này là mức dư nợ tối đa của bị đơn tại nguyên đơn. Mục đích vay là bổ sung vốn lưu động, thời hạn cấp hạn mức tín dụng là 12 tháng kể từ ngày 21/9/2011 đến hết ngày 21/9/2012. Thời hạn của mỗi khoản vay trong hạn mức tín dụng mà nguyên đơn cho bị đơn vay không vượt quá 06 tháng được quy định cụ thể tại khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ, lãi suất vay theo từng lần giải ngân.
Ngày 14/4/2008, NĐ_Ngân hàng Công thương Thanh Lan (nay là NĐ_Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Lan) Chi nhánh BT (sau đây viết tắt là Vietinbank) cho bà BĐ_Trần Ngọc Hân vay 1.680.000.000 đồng để kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất; thời hạn vay 12 tháng; lãi suất cho vay 16,2%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 50% lãi suất trong hạn. Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên là: Quyền sử dụng 34,2 m2 đất và nhà ở trên đất tại số 43/27 NH, phường 1, thành phố BếnTre, tỉnh BT thuộc quyền sở hữu và sử dụng của bà LQ_Võ Thị Huỳnh Minh.