- Điều 1: Hạn mức tín dụng
- Điều 2: Lãi và phí
- Điều 3: Điều kiện giải ngân
- Điều 4: Trả nợ và trả nợ trước hạn
- Điều 5: Khẳng định và cam kết
- Điều 6: Sự kiện vi phạm
- Điều 7: Bồi hoàn
- Điều 8: Tiết lộ thông tin
- Điều 9: Thanh toán bù trừ
- Điều 10: Xác nhận và quyết định
- Điều 11: Chuyển nhượng và chuyển giao
- Điều 12: Miễn trừ
- Điều 13: Luật áp dụng và thẩm quyền xét xử
- Điều 14: Thông báo
- Điều 15: Ngôn ngữ
Trong đơn khởi kiện ngày 05/7/2014 của NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần B và tại phiên tòa ông Lê Thanh Phong và bà Nguyễn Hoàng Tuyết Trang đại diện theo ủy quyền của NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần B trình bày: Ngày 19/03/2012 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần B (Gọi tắt là NĐ_Ngân hàng B) và ông BĐ_Phan Trọng Hòa - bà BĐ_Nguyễn Thị Cẩm Tú ký Hợp đồng tín dụng số: 103112/TB - HĐHMTD, số tiền cho vay theo hạn mức là 2.500.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm triệu đồng), lãi suất được xác định tại thời điểm giải ngân, mục đích vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán. Sau khi ký hợp đồng tín dụng trên thì đôi bên ký các Khế ước nhận nợ,
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày: Ngày 23/12/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (sau đây viết tắt là NĐ_Myanbank) và BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Đầu tư và phát triển Vinh Đào (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Vinh Đào) ký kết Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 231210/HĐHMTD/TCB-LTK-VĐ với hạn mức cho vay là 30.000.000.000 đồng, mục đích vay là bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ gia dụng và thiết bị vệ sinh, lãi suất theo từng lần giải ngân.
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 28/7/2011 của NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Land và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thì thấy: NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Land (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) cho BĐ_Công ty TNHH rượu Minh An (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty rượu Minh An) vay tiền theo 04 hợp đồng tín dụng, gồm: Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số 173/2005/HĐTD-TDH-DN ngày 09/9/2005; số 50/2006/HĐTD-TDH-DN ngày 01 /3/2006; số 250/2006/HĐTDDA-DN ngày 30/11/2006 và số 07/2007/HĐTDDA-DN ngày 08/01/2007 . Ngân hàng đã giải ngân cho BĐ_Công ty rượu Minh An vay theo bốn hợp đồng tín dụng nêu trên với tổng số tiền là 91.997.696.573 đồng; mục đích sử dụng tiền vay: đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cồn, gas, rượu, phân vi sinh tại thôn Mặc Hàn, xã SH, huyện SH, tỉnh PY.
Thỏa thuận này của các bên là trái với quy định của pháp luật vì việc các bên thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng tín dụng “lãi suất nợ quá hạn: 150% X lãi suất trong hạn”, về bản chất lãi suất nợ quá hạn đã là một biện pháp phạt vi phạm hợp đồng, nên tại Điều 15 của Hợp đồng nêu trên, các bên còn thỏa thuận bên vay “phải chịu thêm khoản tiền phạt là 5% trên số dư nợ gốc và lãi” là phạt chồng phạt và lãi chồng lãi, Tòa án cấp phúc thẩm buộc BĐ_Công ty Hà Khoa phải thanh Toán cho Ngân hàng khoản tiền này là không đúng pháp luật.
vấn Con đường Văn Minh đã thực hiện ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức ngắn hạn số 114/2012/HĐ ngày 23/5/2012 về việc cấp tín dụng cho Công ty BWLAWS với nội dung như sau: - Số tiền vay và bảo lãnh tối đa: 35.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ đồng). Trong đó, hạn mức cho vay vốn lưu động ngắn hạn thông thường tối đa là 5.000.000.000 đồng. - Mục đích vay: Cho vay bổ sung vốn lưu động và thực hiện bảo lãnh các loại. - Thời hạn vay: Theo từng hợp đồng tín dụng cụ thể. - Lãi suất cho vay: Theo quy định của BIDV từng thời kỳ. - Lãi suất nợ quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn.