- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 150/2015/DS-ST
- Ngày tuyên án: 22-05-2015
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
-
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP Quyền sử dụng đất và căn hộ (MS 01)
Ngôn ngữ: -
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP Bất động sản (MS 02)
Ngôn ngữ: -
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI (MS 03)
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Thế Chấp Tài Sản (đi kèm Hợp đồng tín dụng)/ Mortgage Agreement
Ngôn ngữ: -
Hợp Đồng Thế Chấp Tài Sản (đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng)/ Mortgage Agreement
Ngôn ngữ:
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 25, Điều 33, Điều 35, Điều 199, Điều 245)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 305, Điều 342, Điều 343, Điều 344, Điều 350, Điều 351, Điều 356)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2 Điều 6, Điều 7, Điều 9 Điều 30)
750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7824
- 266
Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Hiện tại ông BĐ_Trung, bà BĐ_Phụng đã ly hôn với nhau; bà BĐ_Phụng đãthế chấp nhà 113 Trần Quý cho LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh - Chi nhánh Sài Gòn để bảo đảm cho khoản vay của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha theo “Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba” số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011. Do đó bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình yêu cầu tuyên bố vô hiệu và hủy các giao dịch dân sự sau: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở - số 31823/HĐ-TCN xác lập ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 giữa bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình với ông Trí, bà Phượng; - Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng lập tại Phòng Công chứng số 4 vào ngày 15/01/2009 giữa bà Phượng với ông Trí; - Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba - số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011 giao kết giữa LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha; bà Phượng với LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh – Chi nhánh Sài Gòn.
170/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2203
- 56
Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Ngày 02/08/2010, ông NĐ_Nguyễn Minh Hòa và bà LQ_Nguyễn Thị Minh Trinh có ký hợp đồng thế chấp số 120/EIB BR-TDTH/BLTS/10 bảo lãnh cho bà Tống Thị Ái, Nguyễn Ngọc Thạch, Lê Hữu Vân Phương vay tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa số tiền là 7,5 tỷ đồng. Ngày 29/07/2014 ông NĐ_Nguyễn Minh Hòa đến Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB) – Chi nhánh Bà Rịa nộp tiền trả nợ vay và trả thay cho những người vay mà ông NĐ_Hòa – bà LQ_Trinh đã bảo lãnh. Số tiền mà ông NĐ_Hòa trả nợ cho bà Ái gốc là 4,0 tỷ đồng, trong khi nghĩa vụ bảo lãnh là 3,5 tỷ đồng. Sau khi phát hiện sai sót ông NĐ_Hòa đã có văn bản yêu cầu EIB trả lại cho ông NĐ_Hòa – bà LQ_Trinh số tiền đã trả dư nhưng EIB không giải quyết.
29/2014/ DSST: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1202
- 20
Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Tại quyết định công nhận thỏa thuận của các đương sự số 56 /2012/QĐST-DS ngày 30/5/2012 của Tòa án nhân dân thị xã DA, tỉnh BD thì ông BĐ_Trần Quốc Tú và bà BĐ_Châu Ngọc Phúc có trách nhiệm trả cho bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy số tiền 22.500.000.000đồng. Trường hợp ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc không có khả năng trả nợ thì LQ_Công ty cổ phần Tiên Minh có trách nhiệm trả thay cho ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc số nợ trên. Bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy có trách nhiệm trả lại cho ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số 59/QSDĐ/TA-BA do UBND huyện Thuận An ( nay là thị xã DA ) cấp ngày 13/9/1996 và bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số 2059/QSDĐ/CQ-BA do UBND huyện Thuận An ( nay là thị xã DA ) cấp ngày 17/6/1998.