- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mô tả tài sản thuê
- Điều 3: Tiền thuê và tăng tiền thuê
- Điều 4: Tiền đặt cọc, ký quỹ và giải ngân tiền đặt cọc, bảo lãnh ngân hàng
- Điều 5: Phí dịch vụ và phí cung cấp nước và điện
- Điều 6: Sử dụng miễn phí tầng hầm 1 và không gian bên ngoài
- Điều 7: Lắp đặt bảng hiệu và lấp lỗ thông tầng
- Điều 8: Thuế
- Điều 9: Bàn giao và cho thuê tài sản thuê
- Điều 10: Nghĩa vụ của Bên B và Bên A
- Điều 11: Bất khả kháng
- Điều 12: Chấm dứt
- Điều 13: Bồi thường và phạt hợp đồng
- Điều 14: Thời hạn thuê và gia hạn hợp đồng
- Điều 15: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp
- Điều 16: Các điều khoản khác
- Điều 17: Hiệu lực hợp đồng
- Phụ Lục 03: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 1
- Phụ Lục 04: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 2
Ngày 01/8/2001, NĐ_Công ty Điện máy, Xe đạp, Xe máy Thành Long (Bên A) và BĐ_Công ty TNHH Phước Giang (Bên B) có ký hợp đồng thuê nhà xưởng với nội dung: Bên A cho Bên B thuê diện tích 2000 m2 đất trong đó có 01 nhà 02 tầng và 03 dãy nhà xưởng có phụ lục chi tiết bàn giao như sơ đồ, thực trạng mặt bằng cho thuê. Địa điểm cho thuê nhà số 42 ngõ 67 phố ĐG, quận LB, thành phố HN. Thời hạn thuê từ 01/9/2001 đến 30/8/2006. Giá cho thuê là 14.000.000 đồng/tháng. Bên B thanh toán cho Bên A 03 tháng một lần. Sau khi thanh lý hợp đồng Bên B phải giao lại cho Bên A toàn bộ mặt bằng, tài sản của Bên A và cả phần sửa chữa của Bên B (được Bên A cho phép).
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 8 năm 2005 và tại các lời khai, nguyên đơn, NĐ_Công ty Điện máy - Xe đạp - Xe máy Lĩnh An trình bày: Nguyên đơn có ký hợp đồng cho bị đơn – BĐ_Công ty TNHH Nga Phương thuê nhà xưởng để làm việc tại 42 ngõ 67 phố ĐG, LB, HN. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng, nên nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn chấm dứt hợp đồng với các yêu cầu sau: Bị đơn trả lại toàn bộ diện tích thuê. Hoàn trả toàn bộ tiền thuê nhà còn thiếu là 308.000.000 đồng và lãi là 24.976.875 đồng.
Theo các nguyên đơn thì: Căn nhà số 83 phố ĐC trước đây là căn nhà gạch một tầng nằm trên thửa đất có diện tích 65m2, có nguồn gốc là nhà đất của ông bà nội của các nguyên đơn bỏ tiền ra mua khoảng năm 1943 nhằm để cho con dâu (là cụ Kiềm) cùng các cháu nội (là các nguyên đơn) sử dụng. Do bố của các nguyên đơn là cụ Dương Văn Cách đã chết từ năm 1938 và cụ Kiềm khi đó còn trẻ có khả năng lấy chồng khác, để bảo vệ quyền lợi cho các cháu của mình, ông bà nội của các nguyên đơn đã để cho các nguyên đơn cùng cụ Kiềm đứng tên sở hữu chung đối với nhà đất trên. Nhưng do hoàn cảnh chiến tranh nên các nguyên đơn đã làm thất lạc và hiện không còn giấy tờ gì về nhà đất nói trên. Năm 1959 gia đình nguyên đơn cho Tổ hợp tác Tự cứu thuê, năm 1963 thì Tổ hợp tác Tự cứu trả lại, cụ Kiềm tiếp tục cho gia đình bà BĐ_Tòng thuê ở từ năm 1963 đến nay.