cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin sử dụng
  • Tên hợp đồng:

    HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN - thuê mặt bằng làm Trung tâm thương mại (có bảo lãnh ngân hàng) (MS 01)

  • Đánh giá:
  • Số lượng các bên: 2
  • Mã hợp đồng: 14YjEGFIK9
  • Yêu cầu công chứng: Khi có nhu cầu và trong phạm vi CC
  • Ngôn ngữ:
  • Số lượng điều khoản: 19 điều

Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 50 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
82/2015/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê
26-03-2015
82/2015/DS-GĐT

Ngày 14/9/2010, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Thành, bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy Ngân lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất diện tích 91m2 tại thửa đất số 562, tờ bản đồ số 5, phường Văn Quán, quận HĐ HN cho bà. Đến ngày 01/6/2012, bà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trên. Ngày 14/9/2010, bà lập hợp đồng cho bà BĐ_Ngân thuê nhà đất trên để ở với giá 5.000.000 đồng/tháng, thời hạn thuê 01 năm từ ngày 14/9/2010 đến ngày 13/9/2011. Bà đã nhận tiền thuê nhà trước trong 06 tháng, hết thời hạn thuê vợ chồng ông BĐ_Thành, bà BĐ_Ngân khất lần không chịu trả lại nhà đất cho bà. Từ trước cho đến nay bà chưa cho ông BĐ_Thành bà BĐ_Ngân vay tiền nên vợ chồng ông BĐ_Thành cho rằng bà đã cho ông bà vay 4.930.000.000đ và nhận thế chấp nhà đất trên để đảm bảo cho khoản vay là không đúng. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Thành, bà BĐ_Ngân trả lại nhà, đất trên cho bà.

380/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê
19-09-2014
380/2014/DS-GĐT

Ngày 21/4/2009 ông đã mua nhà đất của chị BĐ_Hương tại số 33, ngách 23, ngõ 118, tổ 3, phường BĐ, quận LB. Khi mua hai bên đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại phòng công chứng số 1A Nguyễn Khánh Toàn, quận Cầu Giấy, thành phố HN. Theo nội dung hợp đồng nêu trên thì chị BĐ_Hương bán cho ông nhà và đất thuộc địa chỉ nêu trên. Đất có diện tích 24,76m2, trên đất có 01 nhà bê tông 2 tầng, diện tích xây dựng là 24,76m2 với giá 500.000.000 đồng. Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà BĐ_Chu Thị Hương. Sau khi lập hợp đồng xong bà BĐ_Hương cầm hợp đồng về, ông đã đến nhà giao đủ cho bà BĐ_Hương 500.000.000 đồng tại nhà bà BĐ_Hương và lấy lại hợp đồng, bà BĐ_Hương đã viết biên bản giao nhà. Sau đó bà BĐ_Hương đã hỏi xin thuê nhà trog vòng 3 tháng để bà tìm chỗ khác và ông đã đồng ý. Khi cho bà BĐ_Hương thuê hai bên đã lập hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng thuê nhà lập cùng ngày với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

381/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê
19-09-2014
381/2014/DS-GĐT

Căn nhà số 51/20 AC, phường 19 (nay là 30/39/2 đường 100 BT, phường 14, quận T, thành phố HCM) do bà Trương Thị Sơ mua từ năm 1950. Đến năm 1956 bà cho ông Trần Nhĩ và bà Hà Tu thuê, không lập hợp đồng. Sau khi ông Nhĩ, bà Tu chết, con bà là Hà Lê tiếp tục ở và trả tiền thuê nhà mỗi tháng 1.200 đồng, đến năm 1975 không trả tiền thuê nhà nữa. Năm 1983, bà Sơ ủy quyền cho bà NĐ_Nguyễn Thị Minh khởi kiện ông Hà Lê đòi lại nhà. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 18/2008/DSST ngày 14/9/1983 của Tòa án nhân dân quận T đã xử buộc ông Hà Lê phải trả lại nhà cho bà Trương Thị Sơ trong hạn 12 tháng.

192/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
10-09-2014
Sơ thẩm
192/2014/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/3/2014 của NĐ_Công ty cổ phần XD–ĐT Công nghiệp Phát An (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Phát An), bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn do bà Nguyễn Thị Phượng là đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 19/10/2011 NĐ_Công ty Phát An và công ty TNHH Xây dựng – Thương mại Đình Nguyễn (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty Trịnh Nguyên) ký hợp đồng kinh tế số 18611.CO.S&M về việc cho thuê thiết bị, giàn giáo và phụ kiện sử dụng tại công trình khu dân cư Kỷ Nguyên, đường Phạm Hữu Lầu, phường Phú Mỹ, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 09/10/2012 NĐ_Công ty Phát An ký phụ lục về việc cung cấp thêm giàn giáo và phụ kiện cho NĐ_Công ty Phát An.

25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
31-07-2014
Sơ thẩm
25/2014/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 03/4/2009, nguyên đơn ký hợp đồng thuê nhà xưởng tại Đường 11 (ĐNT), khu phố 1, phường LT, quận TĐ với bị đơn. Diện tích thuê là 1.000m2. Thời hạn thuê từ 15/4/2009 đến hết ngày 14/4/2014. Giá thuê là 2.000USD (bao gồm thuế VAT), chi phí điện tính riêng. Nguyên đơn đã đặt cọc cho bị đơn số tiền 160.000.000 đồng. Ngày 15/8/2011, hai bên ký phụ kiện hợp đồng số 01, về việc tăng diện tích thuê lên thành 1.792m2, giá thuê thay đổi là 3.500 USD/tháng (giá thuê này được thực hiện từ 01/9/2011) tiền thuê được thanh toán vào ngày 05 hàng tháng, đồng thời nguyên đơn đặt cọc bổ sung với số tiền 100.000.000 đồng; các nội dung khác của hợp đồng không thay đổi.