- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Thành lập công ty
- Điều 3: Nội dung đăng ký kinh doanh của Công ty
- Điều 4: Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
- Điều 5: Chi phí thành lập công ty
- Điều 6: Phân chia lợi nhuận và lỗ
- Điều 7: Quyền của các bên
- Điều 8: Nghĩa vụ của các bên
- Điều 9: Bảo mật thông tin
- Điều 10: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp
- Điều 11: Ngày hiệu lực và thời hạn của công ty
- Điều 12: Điều khoản chung
Ngày 01/3/2005 NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà và BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang ký Hợp đồng số 03/HĐ-CT liên doanh kinh tế với nội dung chính là: NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà đồng ý liên doanh với BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang, BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang đồng ý đầu tư liên doanh của NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà để chăn nuôi lợn siêu nạc xuất khẩu với hình thức góp vốn, khoán gọn, thu lợi nhuận (lãi suất 0,7%/tháng). BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang phải thanh toán lãi cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà chỉ đầu tư lượng tài chính để liên doanh là 500 triệu đồng trong thời gian 5 năm. Hết thời hạn BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang phải thanh toán hết gốc và lãi cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà. Tài sản BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang làm thế chấp cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà là hệ thống cây xăng đang hoạt động với trị giá 1,4 tỷ đồng.
Hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT.98 ngày 27/01/1999 giữa BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec và NĐ_Công ty Quốc An là hợp đồng hợp tác kinh doanh, lẽ ra hai bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau để đi vào đầu tư, sản xuất ổn định, nhưng NĐ_Công ty Quốc An lại có nhiều đơn khiếu nại gửi nhiều nơi cho rằng hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec là bất bình đẳng, yêu cầu hủy bỏ giấy phép khai thác đã cấp cho BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec, đề nghị được xét lại cấp giấy phép khai thác mỏ cho mình. Như vậy, về mặt chủ quan NĐ_Công ty Quốc An đã thể hiện ý chí của mình là không thực hiện hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec.
Thực hiện hợp đồng: Bên A đã giao cho bên B: Nguyên liệu hạt điều thô: 1.076.202kg, trị giá: (Bao gồm cả thuế VAT): 15.551.494.415đồng. Vốn bằng tiền: 72.271.736 đồng. Bên B đã giao lại cho bên A: Hạt điều thành phẩm: 120.522,98kg, thành tiền: 10.578.192.465 đồng. Tiền mặt: 1.287.184.600 đồng. Đối trừ bên B còn nợ bên A là 3.758.389.086 đồng tiền gốc. Sau nhiều lần làm việc bên B chưa trả nợ cho bên A. Ngày 22/06/2001 NĐ_Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Thành Đô (bên A) có đơn khởi kiện đối với BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và chế biến hàng xuất khẩu Sang Thu (bên B) tới Tòa án nhân dân tỉnh LA, ngày 03/07/2001 và ngày 28/07/2001 có đơn khởi kiện tiếp, với yêu cầu bên B phải trả cả gốc và lãi là: 6.439.388.746 đồng.
Hai bên cùng nhau hợp tác trồng 250 ha rừng Tràm bông vàng để làm nguyên liệu giấy trong năm 1998 tại huyện BL, tỉnh BP (địa bàn đất rừng do Lâm Trường Minh Đức quản lý); thời hạn hợp tác là 20 năm, chia làm 03 chu kỳ khai thác; bên NĐ_Công ty Thành Đô góp 10% của tổng vốn đầu tư và quyền sử dụng đất trong suốt thời gian hợp tác. BĐ_Công ty NAKACHI góp 90% của tổng vốn đầu tư; NĐ_Công ty Thành Đô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý toàn bộ các công đoạn kỹ thuật từ khâu khai hoang, gieo trồng, chăm sóc cho đến khi thu hoạch; BĐ_Công ty NAKACHI chịu trách nhiệm chuyển vốn theo đúng tiến độ công việc thực hiện trồng và chăm sóc rừng hàng năm theo lịch chuyển tiền hai bên đã thoả thuận. Mọi vướng mắc giữa hai bên sẽ được giải quyết bằng hoà giải, nếu không hoà giải được sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty NAKACHI chỉ chuyển cho NĐ_Công ty Thành Đô được 489.834.000 đồng.
Hợp đồng liên doanh này được Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp Giấy phép đầu tư số 648/GP ngày 28/07/1993. Tổng số vốn đầu tư là 10.481.300 USD, trong đó vốn pháp định là 9.481.300USD. Bên Việt Nam góp 45% vốn pháp định gồm quyền sử dụng đất trong 4,5 năm đầu và một phần máy móc thiết bị; bên nước ngoài góp 55% vốn pháp định bằng dây chuyền thiết bị máy móc sản xuất băng từ. Thời hạn hoạt động của liên doanh là 20 năm.