cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 25 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
2013/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
11-09-2013
2013/KDTM-GĐT

Ông NĐ_Jorhn Skuv và ông BĐ_Trần Viết Phú - Chủ doanh nghiệp tư nhân gốm xuất khẩu Tam Mai (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Tam Mai) có hợp tác làm ăn chung từ năm 2004 đến tháng 6/2009; cụ thể, phía Doanh nghiệp Tam Mai sẽ lo tất cả chi phí ở Việt Nam như sản xuất và tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng và kiểm tra đưa về kho của Doanh nghiệp Tam Mai, còn ông NĐ_Jorhn Skuv sẽ tìm kiếm khách hàng, lấy đơn đặt hàng ở nước ngoài và giới thiệu cho Doanh nghiệp Tam Mai ký hợp đồng với đối tác xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng gồm hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, hàng nội thất. Sau khi trừ các chi phí và thuế thu nhập là 3,75%, lợi nhuận còn lại chia 50/50; số lợi nhuận 50% là phí hoa hồng mà Doanh nghiệp Tam Mai phải trả cho ông NĐ_Jorhn Skuv.

13/2012/KDTM-ST
12-05-2012
Sơ thẩm
13/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Nguyên vào ngày 01/10/2003 giữa BĐ_Công ty cổ phần khách sạn SG (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SG) với bà NĐ_Trần Thị Mỹ Dương (sau đây gọi tắt là bà NĐ_Dương) có ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh massage, theo đó thì phía BĐ_Công ty SG góp vốn kinh doanh bằng toàn bộ tài sản trang thiết bị của khu vực massage, còn bên bà NĐ_Dương bổ sung thêm trang thiết bị và sửa chữa cải tạo lại khu vực massage cho phù hợp kinh doanh, mọi sửa chữa phải được sự đồng ý của bên BĐ_Công ty SG; thời hạn của hợp đồng là 05 (năm) năm kề từ ngày 01/10/2003 đến ngày 30/9/2008; hợp đồng này có thể chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do quyết định của Tòa án; bên phía BĐ_Công ty SG khoán mức nộp lãi hàng tháng cho bên bà NĐ_Dương; bên bà NĐ_Dương phải chịu lương nhân viên, bảo hiểm xã hội, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí vật liệu cho việc massage; hàng tháng bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền khoán lãi cho bên BĐ_Công ty SG vào ngày 25; bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền ký quỹ tương đương với 02 (hai) tháng khoán lãi, cụ thể là 100.000.000 đồng; bên bà NĐ_Dương phải có trách nhiệm bảo quản tài sản của khách sạn trong suốt quá trình kinh doanh;

103/2011/KDTM-PT
12-07-2011
Phúc thẩm
103/2011/KDTM-PT
Tòa phúc thẩm TANDTC
39/2011/KDTM-PT
29-03-2011
Phúc thẩm
39/2011/KDTM-PT
Tòa phúc thẩm TANDTC
2021/2010/KĐTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
30-12-2010
Sơ thẩm
2021/2010/KĐTM-ST
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/7/2010 của nguyên đơn ; ngày 05/3/2010 NĐ_Cty TNHH Phát Hành Băng Đĩa & Tổ Chức Biểu Diễn Tú Anh ( từ đây gọi là NĐ_Cty Tú Anh) cùng với BĐ_Cty TNHH Truyền Thông Hạ My ( từ đây gọi tắt là IMC) và ông LQ_Tạ Minh Tính đã ký kết hợp đồng hợp tác số 56/HĐHT để thực hiện Chương trình ca nhạc từ thiện với chủ đề “ Tình Ca Đỏ”, được tổ chức tại Hội trường Nhà Hát thành phố HCM vào ngày 24 và 25/4/2010, Theo điểm a Mục 1 hợp đồng số 56/HĐHT, IMC có nghĩa vụ tài trợ và vận động tài trợ số tiền 500.000,000đ và chuyển cho NĐ_Cty Tú Anh theo thỏa thuận như sau: - Đợt 1: 20% ( tương ứng 100.000.000d) vào ngày 20/3/2010; - Đợt 2: 25% ( đúng là 50%) (tương ứng 250.000.000đ)vào ngày 09/4/2010. - Đợt 3 : 30% còn lại (tương ứng 150.000.000đ) vào ngày 27/4/2010.