- Điều 1: Hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên
- Điều 2: Các định nghĩa và diễn giải
- Điều 3: Luật và ngôn ngữ
- Điều 4: Mô tả phạm vi công việc
- Điều 5: Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán
- Điều 6: Thay đổi và điều chỉnh giá hợp đồng
- Điều 7: Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Điều 8: Trách nhiệm và nghĩa vụ chung của TVGS
- Điều 9: Quyền và nghĩa vụ chung của chủ đầu tư
- Điều 10: Nhân lực của TVGS
- Điều 11: Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng tư vấn giám sát thi công bởi chủ đầu tư và TVGS
- Điều 12: Bồi thường và giới hạn trách nhiệm
- Điều 13: Bản quyền và quyền sử dụng tài liệu
- Điều 14: Việc bảo mật
- Điều 15: Bảo hiểm
- Điều 16: Bất khả kháng
- Điều 17: Phạt vi phạm hợp đồng
- Điều 18: Giải quyết tranh chấp
- Điều 19: Quyết toán hợp đồng
- Điều 20: Thanh lý hợp đồng
- Điều 21: Hiệu lực hợp đồng
- Điều 22: Điều khoản chung
Ngày 20/7/1998, NĐ_Đại Phát yêu cầu BĐ_Thành Tín thanh toán tiền nạo vét duy tu 1.000.000USD (BL.422-426). Tại cuộc họp ngày 11/12/1998, NĐ_Đại Phát giảm yêu cầu thanh toán xuống còn 900.000USD, nhưng BĐ_Thành Tín chỉ chấp nhận 691.000USD (BL.430-431). Nguyên đơn yêu cầu buộc BĐ_Thành Tín phải thanh toán số tiền nạo vét duy tu 900.000USD và tiền lãi chậm trả của số tiền này (BL.528).
Ngày 20/10/2001, bà NĐ_Vũ Thị Thu có ký Hợp đồng xây dựng số 110/KT với nhà máy quy chế cơ khí xây dựng do ông Nguyễn Huy Chương – giám đốc ký để xây dựng nhà điều hành sản xuất của nhà máy: Theo bà NĐ_Thu trình bày: Hợp đồng hai bên ký kết đều hoàn toàn tự nguyện và thoả thuận, đã xây dựng đúng thời gian ký kết, đến khi bàn giao công trình 28/4/2002, thời hạn thanh toán 3 đợt như hợp đồng đã nêu rõ, trị giá hợp đồng 939.850.000đ. Quá trình thực hiện đã phát sinh tổng cộng là 976.494.369đ. Bên A (nhà máy) đã thanh toán cho bên B được 714.846.144đ. Hai bên đã nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Ngày 31/5/2002 hai bên đã thanh lý hợp đồng và xác nhận nợ (bên A) nhà máy còn nợ (bên B) bà NĐ_Thu là 261.648.225đ.