- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mặt bằng
- Điều 3: Nội dung công việc
- Điều 4: Thực hiện công việc
- Điều 5: Giá trị hợp đồng
- Điều 6: Phương thức thanh toán
- Điều 7: Trách nhiệm của Nhà thầu
- Điều 8: Trách nhiệm của khách hàng
- Điều 9: Thanh tra và quản lý chất lượng
- Điều 10: Thời điểm bắt đầu thi công, kết thúc và trì hoãn
- Điều 11: Các thay đổi
- Điều 12: Điều kiện bảo hành
- Điều 13: Thời gian bảo hành
- Điều 14: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 15: Tranh chấp
- Điều 16: Điều khoản chung
Ngày 12/5/2008, NĐ_Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Minh Quân (Sau đây gọi tắt là NĐ_MQCO) và BĐ_Công ty Cổ phần Thanh Nga (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Nga) ký hợp đồng tổng thầu EPC số 05/2008/HĐXD-CPHP cho gói thầu số 9 “EPC: giếng nước ngầm, nhà máy xử lý nước và mạng lưới cấp nước”, thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô – Tp. HCM; địa điểm tại Hoà Phú, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Tp. HCM. Tổng giá trị các Hợp đồng trên là 15.615.307.000 đồng. Ngày 21/9/2011, dự án đã được NĐ_MQCO thi công hoàn tất và bàn giao cho bị đơn theo biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình để đưa vào sử dụng. Ngày 09/10/2012, các bên ký biên bản nghiệm thu kết thúc thời hạn bảo hành công trình. Ngày 10/10/2012, bảng quyết toán được ký kết với tổng giá trị quyết toàn hoàn thành là 14.809.183.275 đồng và giá trị còn lại đề nghị thanh toán cho NĐ_MQCO là 2.135.310.629 đồng.
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Nguyễn Hoàng và trình bày của đại diện theo uỷ quyền: căn cứ theo Hợp đồng giao khoán ký kết ngày 02/6/2011 giữa NĐ_Công ty TNHH Nguyễn Hoàng và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng – Thương mại – Dịch vụ Thành Lộc. NĐ_Công ty Nguyễn Hoàng thi công gói thầu xây dựng nhà máy phân Compost trong dự án công trình xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành phố Cà Mau. Sau khi thi công xong, hai bên đã tiến hành nghiệm thu công trình, không có khiếu nại thắc mắc gì về chất lượng, số lượng. Hai bên đã tiến hành đối chiếu công nợ. Ngày 28/3/2012 BĐ_Công ty Thành Lộc (đại diện là ông Đỗ Đình Thế) xác nhận còn nợ NĐ_Công ty Nguyễn Hoàng số tiền nợ gốc là 1.834.196.056 đồng, cam kết thanh toán nợ theo lịch thanh toán cụ thể: Ngày 15/4/2012 thanh toán đợt 1 là 500.000.000 đồng. Ngày 05/5/2012 thanh toán đợt 2 là 500.000.000 đồng. Ngày 30/5/2012 quyết toán số tiền còn lại.
Căn cứ vào thỏa thuận trong các Hợp đồng kể trên, Nguyên đơn đã hoàn thành khối lượng công việc của mình. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, ngày 05/11/2012 hai bên đã ký biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện và Bị đơn cũng xác nhận đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1208.HM.TANHUNG.003 ngày 14/8/2012 đã thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 311.036.387 đồng, còn nợ lại 189.964.093 đồng; Đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1209.HM.TANHUNG.003 ngày 20/9/2012 đã thanh toán số tiền 90.644.422 đồng, còn nợ lại 322.466.378 đồng. Tổng cộng: 512.430.471 đồng.
Do công ty BĐ_Beniky đã vi phạm thỏa thuận thanh toán nên sau đó NĐ_Công Ty Mỹ Chi đã gửi công văn số 079/PAL cho BĐ_Beniky thông báo tạm ngừng thi công và đến ngày 29/6/2010 đã gửi công văn số 080/PAL cho BĐ_Beniky thông báo việc chấm dứt hợp đồng kinh tế số 15/GELEX-PAL/HĐKT-0410 đã ký. Theo chứng thư thẩm định giá số: 2091212/CT-TV ngày 15/5/2013 của Công ty CP Định giá và Đầu tư Thịnh Vượng thì đã xác định giá trị khối lượng ghi trong biên bản nghiệm thu khối lượng đã thực hiện ngày 21/6/2010, theo giá thị trường tại thời điểm tháng 6/2010 là 664.305.000 đồng. Do Công ty BĐ_Beniky mới thanh toán đợt 1 là: 342.810.000 đồng nên còn lại là: 321.495.000 đồng (664.305.000 đồng - 342.430.252 đồng = 321.495.000 đồng).